Ofloxacin là thuốc gì?

(3.7) - 80 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của ofloxacin là gì?

Ofloxacin thường được dùng với hàm lượng 200mg. Thuốc này được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Ofloxacin thuộc nhóm thuốc kháng sinh quinolone. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.

Thuốc kháng sinh chỉ điều trị nhiễm khuẩn. Nó không hiệu quả cho nhiễm virus (như cảm lạnh thông thường, cúm). Sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng kháng sinh có thể dẫn đến giảm hiệu quả.

Bạn nên dùng ofloxacin như thế nào?

Uống thuốc với thức ăn hoặc không theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là hai lần một ngày (một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối). Liều lượng và thời gian điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với điều trị.

Uống nhiều nước trong khi dùng thuốc này, trừ khi bác sĩ của bạn nói ngược lại.

Dùng thuốc này ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc khác có thể ảnh hưởng và làm giảm hiệu quả của thuốc này. Hỏi dược sĩ về các sản phẩm mà bạn dùng. Một số ví dụ bao gồm: quinapril, sucralfate, vitamin / khoáng chất (bao gồm cả thuốc bổ sung sắt và kẽm), và các sản phẩm có chứa magiê, nhôm, canxi (như các thuốc kháng acid, didanosine, thuốc bổ sung canxi).

Kháng sinh làm việc tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, uống thuốc này ở các khoảng cách đều nhau.

Tiếp tục dùng thuốc này cho đến khi đủ lượng quy định, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau một vài ngày. Việc ngừng thuốc quá sớm có thể dẫn đến nhiễm trùng tái phát.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn còn hoặc xấu đi.

Bạn nên bảo quản ofloxacin như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng ofloxacin cho người lớn là gì?

Liều thường dùng ofloxacin là 200mg đến 400mg mỗi 12 tiếng.

Liều dùng ofloxacin cho trẻ em là gì?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Ofloxacin có những dạng và hàm lượng nào?

Ofloxacin có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên uống: 200mg, 300 mg, 400mg.
  • Thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai: ofloxacin 0,3%

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng ofloxacin?

Bạn nên đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng ofloxacin 200mg và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tiêu chảy hoặc phân có lẫn máu;
  • Động kinh;
  • Lú lẫn, ảo giác, lo lắng, cảm thấy rất hồi hộp, run, mất ngủ, ác mộng, suy nghĩ hoặc hành vi không bình thường, cảm thấy choáng váng;
  • Chóng mặt nặng, ngất, tim đập nhanh hay đánh trống ngực;
  • Đau đột ngột, bầm tím, sưng, đau, cứng khớp, hoặc mất vận động ở bất kỳ khớp xương của bạn;
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu;
  • Sốt, sưng hạch, cảm giác bị bệnh nói chung;
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc vô niệu;
  • Tê, đau rát, ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân của bạn;
  • Da nhợt nhạt, nước tiểu sẫm màu, sốt, suy nhược, bệnh vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Các dấu hiệu đầu tiên của phát ban da bất kỳ, không kể nặng nhẹ;
  • Phản ứng da nặng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi của bạn, nóng trong mắt, đau da, tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc tím lan ra(đặc biệt là ở mặt hoặc phần phía trên của cơ thể) và gây ra bị phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy nhẹ;
  • Nhức đầu, chóng mặt;
  • Thay đổi vị giác;
  • Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo; hoặc
  • Ngứa da nhẹ.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/ Cảnh báo

Trước khi dùng ofloxacin bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng ofloxacin 200mg, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

Báo cho bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng hoặc có phản ứng nặng với các thuốc gồm:

  • Ofloxacin;
  • Quinolone khác hoặc kháng sinh fluoroquinolone như ciprofloxacin (Cipro);
  • Gatifloxacin (Tequin) (không có ở Hoa Kỳ);
  • Gemifloxacin (Factive);
  • Levofloxacin (Levaquin);
  • Lomefloxacin (Maxaquin) (không có ở Hoa Kỳ);
  • Moxifloxacin (Avelox);
  • Axit nalidixic (NegGram);
  • Norfloxacin (Noroxin);
  • Sparfloxacin và (Zagam) (không có ở Hoa Kỳ);
  • Hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

Báo cho bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc có kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn để đề cập đến các loại thuốc như:

  • Các thuốc kháng sinh khác;
  • Thuốc chống đông như warfarin (Coumadin, Jantoven);
  • Thuốc chống trầm cảm; thuốc chống loạn thần (thuốc để điều trị bệnh tâm thần);
  • Cimetidine (Tagamet);
  • Cyclosporine (Gengraf, Neoral, SANDIMUNE);
  • Thuốc lợi tiểu;
  • Insulin và thuốc trị bệnh đái tháo đường dùng đường uống như glyburide (DiaBeta, trong Glucovance, Micronase, những người khác);
  • Một số thuốc trị bệnh loạn nhịp tim như amiodarone (Cordarone), quinidine, procainamide (Procanbid), và sotalol (Betapace, Betapace AF, Sorine);
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen (Advil, Motrin, những người khác) và naproxen (Aleve, Naprosyn, và những loại khác); probenecid (trong Colo-Probenecid, Probalan);
  • Theophylline (Elixophyllin, Theo-24, Uniphyl, những loại khác).

Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi các tác dụng phụ cẩn thận.

Nếu bạn đang uống thuốc kháng axit có chứa nhôm, canxi hay magiê (Maalox, Mylanta, Tums, và những thuốc khác); didanosine (Videx); sucralfate (CARAFATE); hoặc chất bổ sung hoặc vitamin tổng hợp có chứa sắt hoặc kẽm, uống ofloxacin 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi bạn dùng thuốc.

Báo cho bác sĩ biết nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn có hay đã từng bị tình trạng khoảng thời gian QT kéo dài (một vấn đề tim hiếm gặp mà có thể gây ra nhịp tim không đều, ngất xỉu, hoặc tử vong đột ngột) hoặc nhịp tim bất thường và nếu bạn đã hoặc đã từng có vấn đề về thần kinh, co giật, tim đập chậm, nồng độ kali huyết thấp, đau ngực, xơ cứng động mạch não (thu hẹp các mạch máu trong hoặc gần não có thể dẫn đến đột quỵ hoặc đột quỵ nhỏ), hoặc bệnh gan.

Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng ofloxacin, gọi cho bác sĩ.

Bạn nên biết rằng thuốc này có thể gây chóng mặt, nhức đầu nhẹ, và mệt mỏi. Đừng lái xe, vận hành máy móc, hoặc tham gia vào các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo hoặc phối hợp nào cho đến khi bạn biết ofloxacin ảnh hưởng đến bạn như thế nào.

Bạn cần tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh nắng và ánh sáng cực tím (giường tắm nắng và đèn cực tím) và hãy mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng. Ofloxacin có thể làm cho làn da của bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng cực tím. Nếu da của bạn trở nên ửng đỏ, sưng, phồng rộp, gọi bác sĩ của bạn.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Ofloxacin có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồn thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

  • Thuốc chống loạn nhịp (ví dụ, amiodarone, disopyramide, dofetilide, quinidine, sotalol), cisapride, thuốc lợi tiểu (ví dụ, furosemide, hydrochlorothiazide), thuốc kháng sinh macrolide hoặc ketolide (ví dụ, erythromycin, telithromycin), thuốc rối loạn tâm thần hay tâm trạng, các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến nhịp tim, phenothiazin (ví dụ, chlorpromazine) hay thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ, amitriptyline) bởi vì các nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm nhịp tim bất thường và những vấn đề khác về tim, có thể tăng lên. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn các loại thuốc này có thể ảnh hưởng tới nhịp tim của bạn.
  • Corticosteroids (ví dụ, prednisone) vì nguy cơ các vấn đề về dây chằng có thể tăng.
  • Foscarnet, thuốc kháng viêm không steroid (như ibuprofen), hoặc tramadol vì nguy cơ co giật có thể tăng.
  • Insulin hoặc thuốc khác cho bệnh đái tháo đường (ví dụ, glipizide) vì nguy cơ hạ đường huyết có thể tăng.
  • Thuốc chống đông máu (ví dụ, warfarin), procainamide, hoặc theophylline vì nguy cơ tác dụng phụ của họ có thể được tăng lên do ofloxacin.
  • Vắc-xin thương hàn vi khuẩn sống vì hiệu quả của nó có thể giảm do ofloxacin.
  • Muối nhôm (ví dụ, nhôm hydroxide), muối sắt (đường uống) (ví dụ, sắt sulfate), hoặc các muối magiê (ví dụ, magnesium hydroxide) vì chúng có thể làm giảm hiệu quả của ofloxacin. Dùng ofloxacin 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau các loại thuốc này để hạn chế tương tác.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới ofloxacin không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến ofloxacin?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nhịp tim chậm;
  • Bệnh đái tháo đường;
  • Tiêu chảy;
  • Bệnh tim;
  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ; QT kéo dài); hoặc có tiền sử gia đình;
  • Hạ kali máu; hoặc chưa được điều trị
  • Thiếu máu cục bộ cơ tim (giảm nguồn cung cấp máu trong tim);
  • Co giật (động kinh, hoặc có tiền sử bệnh – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho tình trạng bệnh tồi tệ hơn.
  • Bệnh não (ví dụ; xơ cứng động mạch);
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan (bao gồm cả xơ gan);
  • Ghép nội tạng (ví dụ; tim; thận; phổi); hay có tiền sử
  • Rối loạn gân (ví dụ; viêm khớp dạng thấp) hoặc có tiền sử – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm tác dụng phụ trở nên tồi tệ hơn.
  • Nhược cơ (nhược cơ nặng); hoặc có tiền sử – không nên được sử dụng ở bệnh nhân có tình trạng này.

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều; gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm những điều sau đây:

  • Buồn ngủ;
  • Buồn nôn;
  • Chóng mặt;
  • Đỏ và lạnh mặt;
  • Tê và sưng mặt;
  • Nói lắp;
  • Lú lẫn.

Bạn nên làm gì nếu bạn quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc; hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên; nếu gần với liều kế tiếp; hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Tracutil®

(63)
Tên gốc: kẽm clorua khan nước, sắt (II) clorua ngậm nước, mangan (II) clorua ngậm nước, đồng (II) clorua ngậm nước, crom (III) clorua ngậm nước, natri molipdat ngậm ... [xem thêm]

Benorilate là gì?

(17)
Tác dụngTác dụng của benorilate là gì?Benorilate được sử dụng trong các trường hợp:Dùng để giảm đau;Viêm xương khớp;Viêm khớp dạng thấp;Thấp khớp mô ... [xem thêm]

Anistreplase

(39)
Tác dụngTác dụng của anistreplase là gì?Thuốc này có tác dụng ngăn sự hình thành cục máu đông. Các nghiên cứu đã cho thấy thuốc này có hiệu quả trong việc ... [xem thêm]

Thuốc Duspatalin®

(15)
Tên biệt dược: DuspatalinHoạt chất: Mebeverine hydrochlorideTác dụngTác dụng của thuốc Duspatalin là gì?Thuốc Duspatalin thường được dùng để điều trị triệu ... [xem thêm]

Elomet®

(29)
Tên gốc: mometasoneTên biệt dược: Elomet®Phân nhóm: corticoid dùng tại chỗTác dụngTác dụng của thuốc Elomet® là gì?Thuốc Elomet® thường được dùng để giảm ... [xem thêm]

Thuốc Axcel Diphenhydramin Expectorant®

(37)
Tên gốc: diphenhydraminTên biệt dược: Axcel Diphenhydramin Expectorant® – dạng thuốc siro uống với giới hạn hàm lượng (tính theo dạng base liều) là 50mg/đơn vị ... [xem thêm]

Thuốc Nat - C 1000®

(55)
Tên gốc: vitamin C phối hợp với dẫn chất flavonoidTên biệt dược: Nat – C 1000®Phân nhóm: vitamin CTác dụngTác dụng của thuốc Nat – C 1000® là gì?Thuốc Nat – ... [xem thêm]

Thuốc Cloderm®

(72)
Tên gốc: clobetasol propionateTên biệt dược: Cloderm®Phân nhóm: corticoid dùng tại chỗTác dụngTác dụng của thuốc Cloderm® là gì?Thuốc Cloderm® dạng kem thường ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN