Tác dụng của thuốc colchicin
Thuốc colchicine có tác dụng ngăn chặn và điều trị bệnh gút
Colchicin được sử dụng để ngăn chặn hoặc điều trị cơn gút cấp tính. Thông thường các triệu chứng bệnh gút phát triển đột ngột và chỉ liên quan đến một hoặc một vài khớp. Các ngón chân, đầu gối, mắt cá chân thường bị ảnh hưởng nhiều nhất. Bệnh gút xảy ra do có quá nhiều axit uric trong máu. Khi nồng độ axit uric trong máu quá cao, axit uric có thể hình thành các tinh thể cứng trong khớp xương của bạn. Colchicine hoạt động bằng cách làm giảm sưng và giảm sự tích tụ các tinh thể axit uric gây đau ở các khớp bị ảnh hưởng.
Colchicin cũng được sử dụng để ngăn chặn các cơn đau cấp tính ở bụng, ngực, hoặc các khớp gây ra bởi một căn bệnh di truyền (sốt Địa Trung Hải gia đình). Thuốc hoạt động bằng cách làm cơ thể giảm sản sinh protein amyloid A gây ra bệnh sốt Địa Trung Hải gia đình.
Colchicine không phải là một thuốc giảm đau và không nên được sử dụng để làm giảm các cơn đau do nguyên nhân khác.
CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm việc sử dụng loại thuốc này mà không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được chấp thuận nhưng có thể sẽ được chỉ định bởi bác sĩ của bạn. Sử dụng loại thuốc này cho các bệnh được liệt kê trong phần này chỉ khi đã được sự chỉ định của bác sĩ.
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để làm giảm sưng và viêm màng bao bên ngoài tim, một bệnh gọi là viêm màng ngoài tim.
Cách dùng thuốc colchicine điều trị bệnh gút
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn sử dụng lại. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Dùng thuốc này bằng đường uống với thức ăn hoặc không, theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Liều dùng thuốc đề nghị có thể khác nhau giữa các bệnh nhân và khác so với các chỉ dẫn sau đây. Uống nhiều hơn liều khuyến cáo có thể không làm tăng hiệu quả của thuốc này và có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Nếu bạn đang dùng thuốc này để điều trị cơn gút cấp tính, làm theo chỉ dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận. Thuốc này hoạt động tốt nhất nếu bạn dùng sớm ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của cơn đau. Liều khuyến cáo là 1,2 mg khi có dấu hiệu đầu tiên của cơn đau, tiếp theo là 0,6 mg một giờ sau đó. Liều khuyến cáo tối đa là 1,8 mg trong khoảng thời gian 1 giờ. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn muốn biết thêm thông tin về cách sử dụng thuốc này nếu bạn có các cơn đau gút cấp khác.
Nếu bạn đang uống thuốc này để ngăn chặn các cơn gút cấp tính hoặc viêm màng ngoài tim, hãy hỏi bác sĩ về liều lượng và cách sử dụng cho bạn. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận.
Nếu bạn đang uống thuốc này để ngăn chặn các cơn đau gây ra bởi sốt Địa Trung Hải gia đình, liều thông thường là 1,2-2,4 mg hàng ngày. Tổng liều có thể được dùng một lần mỗi ngày hoặc chia làm hai lần mỗi ngày. Bác sĩ có thể cần phải hiệuchỉnh liều để kiểm soát các triệu chứng của bạn, hoặc nếu có tác dụng phụ xảy ra.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, các loại thuốc khác/ thực phẩm bạn có thể đang dùng và đáp ứng điều trị. Để giảm nguy cơ bị các tác dụng phụ nghiêm trọng, không tăng liều, dùng thường xuyên hơn, hoặc dùng trong một thời gian dài hơn chỉ định của bác sĩ. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra ngay cả ở liều quy định thông thường.
Nếu bác sĩ của bạn chỉ định sử dụng colchicin thường xuyên, dùng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày.
Tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước bưởi chùm khi đang điều trị bằng thuốc này, trừ khi có sự chỉ định từ bác sĩ của bạn. Bưởi chùm có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu của bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Nếu bạn đang dùng thuốc này để điều trị các triệu chứng do sốt Địa Trung Hải gia đình, báo với bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên xấu hơn.
Bảo quản thuốc
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thuốc colchicine cho người lớn
Liều dùng thông thường cho người lớn bị gút cấp tính:
Đường uống:
Liều khởi đầu: 1,2mg uống khi có các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau cấp tính và 0,6 mg một giờ sau đó.
Liều tối đa: 1,8 mg, uống cách nhau khoảng một giờ.
Liều dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP450 3A4 mạnh: 0,6mg dùng đường uống rồi thêm 0,3 mg một giờ sau đó. Liều lặp lại sau ít nhất 3 ngày.
Liều dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP450 3A4 vừa phải: 1,2mg dùng đường uống chỉ một liều duy nhất. Liều lặp lại sau ít nhất 3 ngày.
Liều dùng đồng thời với các thuốc ức chế P-glycoprotein: 0,6mg uống một liều duy nhất. Liều lặp lại sau ít nhất 3 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh sốt Địa Trung Hải gia đình:
1,2 mg đến 2,4 mg uống hàng ngày, dùng trong 1 lần hoặc chia 2 lần
Liều lượng phải được tăng lên khi cần thiết để kiểm soát bệnh và tăng thêm 0,3 mg/ngày cho đến liều dùng tối đa khuyến cáo hàng ngày. Nếu tác dụng phụ tăng, liều dùng nên được giảm đi 0,3mg/ngày.
Liều dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP450 3A4 mạnh: 0,6mg dùng đường uống hàng ngày, có thể được uống 0,3 mg hai lần một ngày.
Liều dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP450 3A4 vừa phải: 1,2mg uống hàng ngày, có thể được uống 0,6 mg hai lần một ngày.
Liều dùng đồng thời với các thuốc ức chế P-glycoprotein: 0,6mg uống hàng ngày, có thể được uống 0,3mg hai lần một ngày.
Liều dùng thuốc colchicine cho trẻ em
Đường uống:
- 4-6 tuổi: 0,3-1,8mg mỗi ngày, dùng trong 1 lần hoặc chia làm 2 lần.
- 6-12 tuổi: 0,9-1,8mg mỗi ngày, dùng trong 1 lần hoặc chia làm 2 lần.
- Hơn 12 tuổi: 1,2-2,4mg mỗi ngày, dùng trong 1 lần hoặc chia làm 2 lần.
Liều lượng phải được tăng lên khi cần thiết để kiểm soát bệnh và tăng thêm 0,3mg/ ngày cho đến liều dùng tối đa khuyến cáo hàng ngày. Nếu tác dụng phụ tăng, liều dùng nên được giảm đi 0,3 mg/ ngày.
Hàm lượng và các dạng thuốc colchicine
Colchicine có những dạng và hàm lượng sau:
- Viên nén colchicin 1mg, 0,25mg; 0,5mg; 0,6mg.
- Thuốc tiêm tĩnh mạch.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ cần lưu ý khi dùng colchicine
Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Đau hoặc yếu cơ
- Tê hoặc ngứa ran cảm giác ở ngón tay hoặc ngón chân của bạn
- Xuất hiện vết nhạt hoặc xám ở môi, lưỡi, hoặc bàn tay
- Nôn mửa hoặc tiêu chảy nghiêm trọng
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi
- Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm
- Máu trong nước tiểu
- Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
- Buồn nôn hoặc nôn mửa nhẹ, đau bụng
- Tiêu chảy nhẹ.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng/ Cảnh báo
Lưu ý khi dùng colchicine
Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ cân nhắc quyết định này. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:
1. Dị ứng
Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với các loại thuốc trong nhóm này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Cũng cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ loại bệnh dị ứng nào khác, chẳng hạn như các loại thực phẩm thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kỹ nhãn thuốc hoặc danh sách hoạt chất một cách cẩn thận.
2. Trẻ em
Nghiên cứu thích hợp vẫn chưa được thực hiện dựa trên các mối liên hệ giữa tuổi với tác dụng của colchicin ở trẻ em bị bệnh gút. Tuy nhiên, an toàn và hiệu quả của colchicin chưa được chứng minh ở trẻ em dưới 4 tuổi.
3. Người cao tuổi
Nghiên cứu thích hợp thực hiện cho đến nay vẫn chưa chứng minh được hiệu quả của colchicin bị hạn chế ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có nhiều khả năng có vấn đề về thận hoặc gan liên quan đến tuổi mà có thể yêu cầu sử dụng thận trọng và hiệu chỉnh liều khi dùng colchicin.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
- A= Không có nguy cơ
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
- C = Có thể có nguy cơ
- D = Có bằng chứng về nguy cơ
- X = Chống chỉ định
- N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc
Colchicine có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa, đặc biệt là:
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.
- Abiraterone acetate
- Amiodarone
- Atazanavir
- Azithromycin
- Boceprevir
- Bosutinib
- Captopril
- Carvedilol
- Clarithromycin
- Cobicistat
- Conivaptan
- Cyclosporine
- Darunavir
- Diltiazem
- Doxorubicin
- Doxorubicin hydrochloride liposome
- Dronedarone
- Erythromycin
- Felodipine
- Idelalisib
- Indinavir
- Itraconazole
- Ivacaftor
- Ketoconazole
- Lomitapide
- Lopinavir
- Nefazodone
- Nelfinavir
- Nilotinib
- Quercetin
- Quinidin
- Ranolazine
- Ritonavir
- Saquinavir
- Simeprevir
- Sunitinib
- Telaprevir
- Telithromycin
- Ticagrelor
- Tipranavir
- Tocophersolan
- Ulipristal
- Verapamil.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.
- Amprenavir
- Aprepitant
- Atorvastatin
- Eliglustat
- Fenofibrate
- Axit fenofibric
- Fluconazole
- Fosamprenavir
- Gemfibrozil
- Interferon alfa-2a
- Lovastatin
- Pitavastatin
- Pravastatin
- Reserpine
- Simvastatin
- Tacrolimus.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.
- Bezafibrate
- Ciprofibrate
- Clofibrate
- Digoxin
- Fluvastatin.
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới colchicin không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến colchicine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Lạm dụng rượu
- Các vấn đề đường ruột
- Loét dạ dày hoặc các vấn đề khác – các nguy cơ đau dạ dày có thể tăng lên. Ngoài ra, colchicin có thể làm nặng hơn một số loại bệnh dạ dày hoặc các vấn đề đường ruột
- Các rối loạn máu – ví dụ như: thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi (pancytopenia) và giảm tiểu cầu
- Vấn đề cơ hoặc thần kinh – sử dụng một cách thận trọng vì có thể làm cho tình trạng bệnh tồi tệ hơn
- Bệnh thận
- Bệnh gan – không được sử dụng ở những bệnh nhân mắc những bệnh này.
Khẩn cấp/ Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
- Đau bụng
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Bệnh tiêu chảy
- Bầm tím hoặc chảy máu bất thường
- Đau họng, sốt, ớn lạnh, và có dấu hiệu nhiễm trùng khác
- Tái nhợt hoặc xám ở môi, lưỡi, hoặc lòng bàn tay
- Nhịp thở chậm
- Nhịp tim chậm lại hoặc ngừng.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.