Bệnh tiểu đường

(4.02) - 67 đánh giá

Tổng quan Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường (hay đái tháo đường) là danh từ dùng để chỉ một nhóm các bệnh lý ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng đường trong máu, thường đặc trưng bởi tăng đường máu. Đường rất cần thiết cho sức khỏe vì nó là nguồn năng lượng quan trọng cho sự hoạt động của các tế bào cơ và các mô. Đồng thời cũng là nguồn năng lượng chính cho sự hoạt động của não bộ

Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, dù là thể bệnh nào, đều có nghĩa rằng bạn có quá nhiều đường trong máu. Mặc dù nguyên nhân bệnh có thể khác nhau. Quá nhiều đường trong máu có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Đái tháo đường mạn tính bao gồm tiểu đường loại 1 (type 1) và tiểu đường loại 2 (type 2). Tiền tiểu đường, là tình trạng đường máu tăng cao hơn mức bình thường nhưng không đủ cao để chẩn đoán là tiểu đường, có khả năng trở về bình thường được. Tương tự, tiểu đường thai kỳ, xảy ra trong khi mang thai nhưng có thể hồi phục sau khi sinh.

Bệnh tiểu đường – Tổng hợp những thông tin cần biết

Triệu chứng Bệnh tiểu đường

Triệu chứng của bệnh tiểu đường thay đổi tùy thuộc vào mức độ tăng đường máu. Ở một số người, đặc biệt là những người được chẩn đoán tiền tiểu đường hoặc tiểu đường loại 2. Thường không biểu hiện triệu chứng trong thời gian đầu. Ngược lại ở bệnh tiểu đường loại 1. Các triệu chứng thường có xu hướng diễn tiến một cách nhanh chóng và ngày càng nghiêm trọng hơn. Một số dấu hiệu và triệu chứng của tiểu đường loại 1 và loại 2 bao gồm:

  • Khát nước
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Mau đói bụng
  • Sụt cân không giải thích được
  • Sự hiện diện của ceton trong nước tiểu (ceton là một sản phẩm chuyển hóa của sự phân hủy cơ và chất béo, xảy ra khi không có đủ insulin)
  • Mệt mỏi
  • Nhìn mờ
  • Chậm lành vết thương
  • Cao huyết áp
  • Hay bị nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm lợi, da, và nhiễm trùng âm đạo hoặc bàng quang

Mặc dù bệnh tiểu đường loại 1 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nhưng nó thường xuất hiện trong thời kỳ trẻ nhỏ hoặc thiếu niên. Bệnh tiểu đường loại 2 là thể bệnh hay gặp phổ biến hơn. Có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và thường có thể ngăn ngừa được.

Khi nào thì đi khám bác sĩ

  • Nếu nghi ngờ bạn hoặc con bạn có thể mắc bệnh tiểu đường. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào gợi ý bệnh tiểu đường. Hãy liên hệ với bác sĩ của bạn. Bệnh chẩn đoán càng sớm thì sẽ giúp việc điều trị sớm hơn.
  • Nếu bạn đã được chẩn đoán bệnh tiểu đường. Sau khi được chẩn đoán bệnh, bạn sẽ cần theo dõi bệnh chặt chẽ cho đến khi lượng đường trong máu của bạn ổn định.

Nguyên nhân Bệnh tiểu đường

Để hiểu được bệnh tiểu đường, trước tiên bạn phải hiểu quá trình chuyển hóa đường bình thường trong cơ thể.

Insulin hoạt động như thế nào
Insulin là một hormone được sản xuất từ tuyến tụy. Là tuyến nằm phía sau và bên dưới dạ dày.

  • Tuyến tụy tiết insulin vào máu.
  • Insulin lưu thông trong máu giúp đường đi vào tế bào của cơ thể.
  • Insulin làm giảm lượng đường trong máu.
  • Khi lượng đường trong máu giảm thì tuyến tụy cũng giảm tiết insulin.

Vai trò của glucose.
Đường glucose là nguồn năng lượng chính cho các tế bào mô cơ và các mô khác của cơ thể.

  • Đường được cung cấp từ hai nguồn chính: từ thực phẩm và từ gan .
  • Đường được hấp thụ vào máu, từ đó đi vào tế bào của cơ thể nhờ sự giúp đỡ của insulin.
  • Gan là nơi dự trữ và sản xuất đường.
  • Khi mức insulin thấp, ví dụ khi khoảng thời gian bạn không ăn. Gan sẽ chuyển hóa glycogen dự trữ thành glucose để giữ cho mức đường máu của trong giới hạn bình thường.

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường loại 1

Trong bệnh tiểu đường loại 1, hệ thống miễn dịch, vốn bình thường chống lại các vi khuẩn hoặc virus có hại. Nay tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy. Điều này khiến nồng độ insulin có ít hoặc không có. Dẫn đến đường thay vì được vận chuyển vào tế bào sẽ tích tụ lại trong máu. Nguyên nhân của tiểu đường loại 1 được cho là do sự kết hợp của các yếu tố về gene di truyền và yếu tố môi trường. Mặc dù nguyên nhân chính xác liên quan đến những yếu tố này vẫn chưa được biết rõ.

Nguyên nhân của tiền tiểu đường và tiểu đường loại 2

Trong tiền tiểu đường, vốn có thể dẫn đến tiểu đường loại 2, và trong bệnh tiểu đường loại 2. Các tế bào trở nên đề kháng với tác dụng của insulin. Và tuyến tụy lúc này không thể tạo ra đủ insulin để vượt qua ngưỡng kháng cự này. Do đó thay vì đường đi vào các tế bào để cung cấp năng lượng, đường sẽ tích tụ lại trong máu. Lý do chính xác tại sao điều này lại xảy ra vẫn chưa được biết chắc chắn. Mặc dù cũng như tiểu đường loại 1, yếu tố di truyền và môi trường được cho là đóng vai trò trong sự phát triển của tiểu đường loại 2. Thừa cân có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của bệnh tiểu đường loại 2. Nhưng không phải ai mắc tiểu đường loại 2 cũng thừa cân.

Nguyên nhân của tiểu đường thai kỳ

Khi mang thai, bánh nhau sẽ sản xuất các hormone để duy trì sự phát triển của thai kỳ. Những hormone này làm cho các tế bào dễ kháng insulin hơn. Vào tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ, nhau thai sẽ phát triển lớn hơn. Nên cũng sẽ sản xuất nhiều hormone này hơn. Do đó càng làm khó khăn hơn cho hoạt động của insulin.

Thông thường, tuyến tụy sẽ phản ứng bằng cách sản xuất thêm insulin đủ để vượt qua ngưỡng đề kháng này. Nhưng đôi khi tuyến tụy không thể sản xuất kịp. Khi điều này xảy ra, sẽ có quá ít đường đi vào các tế bào và quá nhiều đường sẽ ở lại trong máu.

Yếu tố nguy cơ Bệnh tiểu đường

Yếu tố nguy cơ bệnh tiểu đường phụ thuộc vào các loại tiểu đường.

Yếu tố nguy cơ của tiểu đường loại 1

Mặc dù nguyên nhân chính xác của tiểu đường loại 1 là không rõ. Nhưng yếu tố di truyền dường như có liên quan. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 1 sẽ tăng nếu có cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh tiểu đường loại 1. Yếu tố môi trường, như phơi nhiễm với một căn bệnh do virus. Cũng có thể góp phần trong tiểu đường loại 1. Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Sự hiện diện của các tế bào của hệ miễn dịch sản xuất các tự kháng thể. Đôi khi các thành viên trong gia đình của những người bị bệnh tiểu đường loại 1. Được kiểm tra sự hiện diện của tự kháng thể trong bệnh tiểu đường. Nếu có các tự kháng thể này, sẽ tăng nguy cơ mắc tiểu đường loại 1. Nhưng không phải tất cả những người có các tự kháng thể tiểu đường đều phát triển bệnh tiểu đường loại 1.
  • Chế độ ăn uống. Một số yếu tố về chế độ ăn uống có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 1. Như tiêu thụ ít vitamin D, cho trẻ bú sữa bò hoặc sữa công thức quá sớm. Hoặc ăn các loại bột ngũ cốc sớm trước 4 tháng tuổi. Tuy nhiên, không có yếu tố nào nói trên đã được chứng minh là gây ra bệnh tiểu đường loại 1.
  • Chủng tộc. Đái tháo đường loại 1 phổ biến ở người da trắng hơn so với các chủng tộc khác.
  • Địa lý. Một số quốc gia như Phần Lan và Thụy Điển, có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường loại 1 cao hơn.

Yếu tố nguy cơ của tiền tiểu đường và tiểu đường loại 2

Các nhà nghiên cứu vẫn chưa hoàn toàn hiểu lý do tại sao một số người mắc tiền tiểu đường và tiểu đường loại 2 trong khi những người khác thì không. Tuy nhiên rõ ràng là có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:

  • Trọng lượng. Mô mỡ càng nhiều sẽ càng làm các tế bào trở nên đề kháng với insulin.
  • Ít vận động thể lực. Bạn càng ít vận động, thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Hoạt động thể chất giúp kiểm soát cân nặng, tăng sử dụng glucose để cung cấp năng lượng. Và làm cho các tế bào nhạy cảm hơn với insulin. Tập thể dục dưới ba lần một tuần có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
  • Tiền sử gia đình. Nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng nếu có cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh tiểu đường loại 2.
  • Chủng tộc. Mặc dù không rõ tại sao, nhưng những người thuộc một số chủng tộc nhất định. Bao gồm người da đen, người gốc Tây Ban Nha, người Mỹ lai Ấn và người châu Á có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên theo tuổi. Điều này có thể là do xu hướng tập thể dục ít hơn, mất khối lượng cơ bắp và tăng cân khi về già. Tuy nhiên bệnh tiểu đường loại 2 hiện nay cũng gia tăng đáng kể ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Đái tháo đường thai kỳ. Nếu bạn mắc tiểu đường thai kỳ. Thì sẽ có nguy cơ xuất hiện tiền tiểu đường và tiểu đường loại 2 sau này. Nếu sinh con nặng trên 4 kg, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
  • Hội chứng buồng trứng đa nang. Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Hội chứng buồng trứng đa nang là một tình trạng phổ biến. Đặc trưng bởi chu kỳ kinh nguyệt không đều, rậm lông hoặc tóc và béo phì.
  • Tăng huyết áp. Huyết áp trên 140/90 mmHg có liên quan với tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
  • Nồng độ cholesterol bất thường. Nếu nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao, hay còn gọi là cholesterol tốt (high density lipoprotein: HDL) thấp. Thì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao hơn. Nồng độ HDL thấp được định nghĩa là dưới 35 mg/dL.
  • Nồng độ Triglycerid cao. Triglycerides là một chất béo có trong máu. Nếu nồng độ triglycerides trên 250 mg / dL sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Yếu tố nguy cơ của tiểu đường thai kỳ

Bất kỳ người phụ nữ nào khi mang thai cũng có thể mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Nhưng ở một số phụ nữ thì nguy cơ lại cao hơn so với những người khác. Những yếu tố nguy cơ của tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Tuổi. Phụ nữ trên 25 tuổi có nguy cơ cao hơn.
  • Tiền sử gia đình hoặc tiền sử bản thân. Nguy cơ sẽ tăng nếu bạn mắc tiền tiểu đường, là tiền thân của bệnh tiểu đường loại 2 sau này. Hoặc nếu có một thành viên trong gia đình như cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh tiểu đường loại 2. Bạn cũng có nguy cơ cao hơn nếu bạn từng mắc tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước. Hoặc nếu bạn sinh con quá to, hoặc đã từng xảy thai không rõ nguyên nhân.
  • Cân nặng. Thừa cân trước khi mang thai làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Chủng tộc. Phụ nữ người da đen, gốc Tây Ban Nha, Mỹ Da Đỏ hoặc Châu Á dường như có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường thai kỳ cao hơn.

Biến chứng Bệnh tiểu đường

Biến chứng lâu dài của bệnh tiểu đường thường phát triển dần dần. Nếu thời gian mắc bệnh tiểu đường càng lâu và kiểm soát lượng đường trong máu càng kém. Thì nguy cơ mắc phải các biến chứng càng cao. Các biến chứng gặp phải của bệnh tiểu đường có thể rất nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng. Biến chứng có thể gặp bao gồm:

  • Bệnh tim mạch. Bệnh tiểu đường làm tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Bao gồm bệnh động mạch vành biểu hiện bằng những cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và hẹp động mạch do xơ vữa (xơ vữa động mạch). Nếu mắc phải bệnh tiểu đường, sẽ dễ bị bệnh tim và đột quỵ hơn.
  • Tổn thương thần kinh (neuropathy). Đường dư thừa có thể làm tổn thương thành của các mao mạch mạch máu nhỏ nuôi dưỡng các dây thần kin. Đặc biệt là các mao mạch ở chân. Điều này có thể gây cảm giác bị kim châm, tê, nóng hoặc đau, và thường bắt đầu xuất hiện ở đầu các ngón tay, ngón chân và sau đó lan dần lên trên. Nếu không điều trị, bạn có thể mất cảm giác ở các chi bị ảnh hưởng. Sự tổn thương thần kinh liên quan đến tiêu hóa có thể gây ra triệu chứng buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Đối với nam giới, nó có thể dẫn đến rối loạn chức năng cương dương.
  • Tổn thương thận (Bệnh thận do tiểu đường). Thận chứa hàng triệu các cụm mao mạch máu nhỏ (được gọi là tiểu cầu thận) làm nhiệm vụ lọc các chất thải từ máu. Đái tháo đường có thể gây tổn hại hệ thống lọc tinh tế này. Tổn thương nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không hồi phục. Mà việc điều trị cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận. Tỷ lệ mắc biến chứng nặng của bệnh thận do tiểu đường đã giảm đáng kể trong những năm gần đây. Rất có thể là do những tiến bộ trong quản lý bệnh tiểu đường.
  • Tổn thương mắt (bệnh võng mạc). Bệnh tiểu đường có thể làm tổn thương các mạch máu của võng mạc (bệnh võng mạc tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa. Bệnh tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt nghiêm trọng khác. Như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
  • Tổn thương chân. Tổn thương thần kinh ở bàn chân hoặc giảm lưu lượng máu đến chân làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng ở chân khác nhau. Nếu không được điều trị, các vết thương và vết rộp có thể bị nhiễm trùng nghiêm trọng. Hậu quả nặng nề có thể phải cắt bỏ ngón chân, bàn chân hoặc thậm chí cắt cụt chân.
  • Bệnh về da và miệng. Mắc bệnh tiểu đường có thể khiến bạn dễ mắc các bệnh về da. Bao gồm nhiễm khuẩn da do vi khuẩn và nấm. Viêm lợi cũng có thể gặp, đặc biệt là khi vệ sinh răng miệng kém.
  • Loãng xương. Đái tháo đường có thể dẫn đến loãng xương do làm giảm mật độ khoáng xương dưới mức bình thường.
  • Bệnh Alzheimer. Đái tháo đường loại 2 có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Lượng đường trong máu được kiểm soát càng kém thì nguy cơ càng cao. Có một giả thuyết cho rằng các vấn đề tim mạch gây ra bởi bệnh tiểu đường. Có thể góp phần gây ra bệnh mất trí nhớ do giảm lưu lượng máu đến não, gây ra đột quỵ. Khả năng khác là có quá nhiều insulin trong máu dẫn đến tình trạng viêm làm não bị phá hủy.
  • Ung thư . Người bị tiểu đường có nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư. Nguyên nhân chưa được rõ. Có thể là do những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Hoặc có thể là do yếu tố của bệnh tiểu đường hoặc do điều trị. Đây là một lĩnh vực đang được nghiên cứu. Nhưng cho đến nay, chưa có một khuyến cáo nào về thay đổi trong điều trị.

Các biến chứng của tiểu đường thai kỳ

Hầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ đều sinh con khỏe mạnh. Tuy nhiên, lượng đường trong máu nếu không được điều trị hoặc không được kiểm soát tốt. Có thể gây ra một số vấn đề cho bạn và con của bạn.

Biến chứng ở bé có thể xảy do bệnh tiểu đường thai kỳ gồm:

  • Tăng trưởng quá mức. Lượng đường trong máu mẹ cao có thể đi qua nhau thai. Làm cho tuyến tụy của thai tăng sản xuất insulin. Điều này có thể khiến con của bạn phát triển quá lớn (macrosomia). Thai lớn có nhiều khả năng phải sinh mổ.
  • Hạ đường máu sau sinh. Đôi khi trẻ sơ sinh của các bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ sẽ bị hạ đường máu ngay sau khi sinh do sự sản xuất nhiều insulin của trẻ. Cho trẻ bú liền và đôi khi cần truyền dung dịch glucose tĩnh mạch. Có thể khiến mức đường máu của trẻ trở lại bình thường.
  • Hội chứng suy hô hấp. Nếu con bạn bị sinh non sẽ dẽ bị hội chứng suy hô hấp, là tình trạng thở khó khăn. Trẻ sơ sinh mắc phải hội chứng suy hô hấp có thể cần trợ thở cho đến khi phổi khỏe mạnh hơn.
  • Vàng da. Da và lòng trắng mắt của trẻ có thể bị vàng. Xảy ra nếu gan của trẻ chưa đủ trưởng thành để phân hủy một chất được gọi là bilirubin. Chất này là sản phẩm chuyển hóa của tế bào hồng cầu. Mặc dù vàng da thường ít gây nguy hại (đối với vàng da nhẹ), nhưng việc theo dõi cẩn thận cũng rất quan trọng.
  • Mắc bệnh tiểu đường loại 2 sau này. Con của bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ có nguy cơ cao phát triển bệnh béo phì và tiểu đường loại 2 sau này.
  • Tử vong. Đái tháo đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến trẻ tử vong trước hoặc ngay sau khi sinh.

Biến chứng cho mẹ có thể gặp trong bệnh tiểu đường thai kỳ :

  • Tiền sản giật. Tình trạng này được đặc trưng bởi huyết áp cao, protein dư thừa trong nước tiểu, và phù ở chân và bàn chân. Tiền sản giật có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng. Thậm chí đe dọa tính mạng cho cả mẹ và bé.
  • Đái tháo đường thai kỳ trong lần sinh tới. Một khi đã bị tiểu đường thai kỳ trong một lần mang thai. Bạn sẽ có nhiều khả năng mắc lại bệnh này trong lần mang thai tiếp theo. Bạn cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Đặc biệt là tiểu đường loại 2 khi về già.

Các biến chứng của tiền tiểu đường

Tiền tiểu đường có thể phát triển thành bệnh tiểu đường loại 2.

Chuẩn bị cuộc hẹn khám Bệnh tiểu đường

Nếu bạn có triệu chứng của bệnh tiểu đường, hãy đến khám bác sĩ. Nếu con bạn có các triệu chứng bệnh tiểu đường, hãy đưa trẻ đến khám bác sĩ nhi khoa. Nếu lượng đường trong máu quá cao, bạn có thể sẽ được gửi đến phòng cấp cứu. Nếu lượng đường trong máu không quá cao để đặt bạn hoặc con của bạn trong tình trạng nguy hiểm cấp thời. Bạn có thể được giới thiệu đến một bác sĩ chuyên khoa về bệnh tiểu đường. Và thường là bác sĩ chuyên khoa nội tiết.

Dưới đây là một số thông tin để giúp bạn chuẩn bị cho cuộc hẹn và biết những gì mong đợi.

Những gì bạn có thể làm

  • Hãy ý thức những việc phải làm trước cuộc hẹn. Khi bạn đăng ký cuộc hẹn khám bác sĩ. Hãy lên danh sách bạn cần chuẩn bị gì trước khi đến khám. Ví dụ bạn có thể phải hạn chế ăn uống để làm xét nghiệm đường máu lúc đói.
  • Viết ra bất kỳ triệu chứng nào bạn đang gặp phải. Bao gồm cả những triệu chứng có vẻ không liên quan.
  • Ghi lại những thông tin cá nhân chính. Bao gồm những căng thẳng hoặc những thay đổi trong cuộc sống gần đây. Nếu bạn đang theo dõi nồng độ đường máu tại nhà. Hãy mang theo bảng ghi chép kết quả chi tiết bao gồm nồng độ đường máu, ngày giờ xét nghiệm.
  • Tạo một danh sách tất cả các yếu tố gây dị ứng bạn mắc phải và tất cả các loại thuốc. Vitamin và thuốc bổ mà bạn đang dùng.
  • Ghi lại tiền sử bệnh lý của bạn và gia đình. Đặc biệt, lưu ý bất kỳ người thân nào mắc bệnh tiểu đường, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
  • Hãy đi khám cùng một người thân hoặc bạn bè nếu có thể, vì họ có thể giúp bạn nhớ thông tin bạn cần.
  • Viết câu hỏi để hỏi bác sĩ của bạn. Hỏi về những vấn đề liên quan đến việc kiểm soát bệnh tiểu đường mà bạn chưa hiểu rõ.
  • Hãy chú ý nếu bạn cần sự chỉnh liều thuốc lại. Bác sĩ của bạn có thể kê đơn thuốc mới khi bạn đi tái khám.

Việc chuẩn bị trước một danh sách các câu hỏi có thể giúp bạn tận dụng tối đa thời gian của bạn trong cuộc hẹn gặp bác sĩ. Đối với bệnh tiểu đường, một số câu hỏi hay gặp:

  • Những triệu chứng mà tôi đang có liên quan đến bệnh tiểu đường hay tình trạng bệnh lý khác?
  • Tôi cần những xét nghiệm nào để quản lý tốt nhất bệnh tiểu đường của tôi?
  • Tôi có thể làm gì khác để bảo vệ sức khỏe của tôi?
  • Có những giải pháp nào khác để quản lý bệnh tiểu đường của tôi?
  • Tôi có vấn đề sức khỏe khác. Làm thế nào tôi có thể quản lý tốt những bệnh này với nhau?
  • tôi cần phải kiêng cữ gì không?
  • Tôi có nên khám bác sĩ chuyên khoa khác. Như bác sĩ dinh dưỡng hoặc chuyên gia về giáo dục bệnh tiểu đường không?
  • Liệu có thể dung các loại thuốc nhượng quyền thay cho các loại thuốc bác sĩ đang kê đơn không?
  • Có những tờ rơi hay tài liệu nào về tiểu đường mà tôi có thể lấy đọc tham khảo không? Bác sĩ có thể giới thiệu cho tôi những trang web nào tôi có thể truy cập để tìm hiểu thông tin về bệnh tiểu đường không?

Đừng ngần ngại hỏi bất kỳ câu hỏi nào khác mà bạn có.

Một số câu hỏi bác sĩ có thể hỏi
Bác sĩ có thể sẽ hỏi bạn một số câu hỏi, như:

  • Từ khi nào bạn bắt đầu chú ý đến việc mình có thể bị mắc tiểu đường? Những dấu hiệu nào khiến bạn cảnh giác?
  • Những triệu chứng của bạn diễn ra liên tục hay thỉnh thoảng?
  • Những triệu chứng đó nghiêm trọng như thế nào?
  • Trong gia đình của bạn có ai mắc tiền sản giật hoặc tiểu đường không?
  • Cho tôi biết về chế độ ăn uống của bạn.
  • Bạn có tập thể dục không? Nếu có thì bạn tập môn thể thao nào và bao nhiêu lần?

Xét nghiệm và Chẩn đoán Bệnh tiểu đường

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường loại 1 thường xuất hiện đột ngột. Và đó thường là lý do để xét nghiệm kiểm tra lượng đường máu. Đối với các thể khác của bệnh tiểu đường và tiền tiểu đường, triệu chứng thường tiến triển từ từ hoặc có thể không rõ ràng. Nên Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đã đề nghị một số hướng dẫn về sàng lọc bệnh tiểu đường. ADA khuyến cáo rằng những người sau đây nên được kiểm tra bệnh tiểu đường:

  • Bất cứ ai có chỉ số khối cơ thể (BMI) lớn hơn 25, bất kể tuổi tác, và có thêm những yếu tố nguy cơ khác. Chẳng hạn như tăng huyết áp, ít vận động, tiền sử mắc hội chứng buồng trứng đa nang, sinh con nặng hơn 4 kg, tiền sử mắc tiểu đường thai kỳ, nồng độ cholesterol cao, có tiền sử bệnh tim, hoặc có người thân mắc bệnh tiểu đường.
  • Bất cứ ai lớn hơn 45 tuổi đều được khuyên nên xét nghiệm kiểm tra đường máu. Nếu kết quả là bình thường, thì sau đó nên tiếp tục kiểm tra tầm soát đường máu mỗi 3 năm 1 lần.

Những xét nghiệm đối với bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2

  • Xét nghiệm Glycated hemoglobin ( HbA1c ). Xét nghiệm này sẽ cho biết lượng đường máu trung bình của bạn trong 2-3 tháng qua. Xét nghiệm này đo tỷ lệ phần trăm đường trong máu được gắn với hemoglobin. Là protein vận chuyển oxy trong tế bào hồng cầu. Nếu lượng đường trong máu cao thì chỉ số HbA1c cũng sẽ cao. Kết quả xét nghiệm nếu mức HbA1c ≥ 6,5 % ở hai lần xét nghiệm riêng biệt chỉ ra rằng bạn mắc bệnh tiểu đường.

Nếu kết quả xét nghiệm HbA1c không phù hợp, hoặc xét nghiệm này không có sẵn. Hoặc nếu bạn mắc một số tình trạng có thể làm cho xét nghiệm HbA1c không chính xác như đang mang thai. Hoặc mắc một biến thể không phổ biến của hemoglobin. Bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm sau đây để chẩn đoán bệnh tiểu đường:

  • Xét nghiệm đường máu bất kì. Một mẫu máu sẽ được lấy tại một thời điểm bất kì để kiểm tra đường máu. Bất kể lần cuối bạn ăn là khi nào. Nếu kết quả xét nghiệm đường máu bất kì ≥ 200 mg/dL hoặc ≥ 11,1 mmol/L. Thì cho thấy bạn mắc bệnh tiểu đường.
  • Xét nghiệm đường máu lúc đói. Mẫu máu sẽ được lấy vào buổi sáng sau khi nhịn ăn qua đêm. Mức đường máu lúc đói từ 100 đến 125 mg/dL ( hoặc từ 5,6 đến 6,9 mmol/L) được coi là tiền tiểu đường. Nếu ≥ 126 mg/dl (hoặc ≥ 7 mmol/L) ở hai lần xét nghiệm khác nhau. Bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.

Nếu nghi ngờ mắc tiểu đường loại 1, bạn sẽ được đề nghị làm xét nghiệm cetone niệu để tìm sự hiện diện của cetone trong nước tiểu. Cetone là một sản phẩm chuyển hóa được sinh ra trong quá trình mô cơ và mô mỡ được sử dụng để sản xuất năng lượng. Do cơ thể không có đủ insulin để sử dụng đường glucose có sẵn. Đôi khi xét nghiệm nồng độ peptide C để đánh giá khả năng của tuyến tụy tiết ra insulin cũng có thể được chỉ định. Nồng độ peptide C thường thấp ở những người bị bệnh tiểu đường loại 1. Nhưng có thể bình thường hoặc cao ở những người bị bệnh tiểu đường loại 2.

Các xét nghiệm đối với bệnh tiểu đường thai kỳ
Các chuyên gia y tế vẫn chưa đồng thuận cho một hướng dẫn xét nghiệm sàng lọc riêng cho bệnh tiểu đường thai kỳ. Câu hỏi đặt ra là bạn có cần tầm soát bệnh tiểu đường thai kỳ khi bạn dưới 25 tuổi và không có yếu tố nguy cơ không?. Một số chuyên gia cho rằng nên sàng lọc đối với tất cả phụ nữ mang thai, bất kể lứa tuổi nào. Là cách tốt nhất để xác định tất cả các trường hợp tiểu đường thai kỳ.

Bác sĩ có thể sẽ đánh giá các yếu tố nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ sớm trong thai kỳ của bạn.

  • Nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Ví dụ: chỉ số khối cơ thể (BMI) trước khi mang thai là ≥ 30, bạn có bệnh tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước. Hoặc bạn có một người mẹ, cha, anh chị em hoặc con bị bệnh tiểu đường. Bác sĩ có thể sẽ kiểm tra bệnh tiểu đường trong lần khám thai đầu tiên của bạn.
  • Nếu bạn có nguy cơ trung bình mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Bạn sẽ có thể được xét nghiệm sàng lọc bệnh tiểu đường thai kỳ trong khoảng thời gian tam cá nguyệt thứ 2 của thai kỳ. Thường từ 24 đến 28 tuần của thai kỳ.

Bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm sàng lọc sau đây:

  • Xét nghiệm thử thách đường máu ban đầu. Bạn sẽ được cho uống dung dịch siro glucose, sau 1 giờ sẽ tiến hành xét nghiệm đo lượng đường trong máu của bạn. Nếu lượng đường trong máu dưới 130-140 mg/dL hoặc dưới 7,2-7,8 mmol/L. Thường được coi là bình thường. Tuy nhiên chỉ số này có thể thay đổi tùy theo từng bệnh viện hoặc phòng xét nghiệm cụ thể. Nếu lượng đường trong máu cao hơn bình thường. Có nghĩa là bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm tiếp theo để xác định xem bạn có mắc bệnh tiểu đường thai kỳ không.
  • Nghiệm pháp theo dõi dung nạp glucose . Trong xét nghiệm này, bạn sẽ được yêu cầu nhịn đói qua đêm, sau đó xét nghiệm đo đường máu lúc đói của bạn. Tiếp theo, bạn sẽ uống một dung dịch đường chứa nồng độ cao glucose. Và đường máu của bạn sẽ được kiểm tra sau mỗi một giờ trong khoảng thời gian ba giờ. Nếu ít nhất hai trong số các kết quả xét nghiệm có đường máu cao hơn so với giá trị bình thường. Bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Các xét nghiệm đối với tiền tiểu đường
Các xét nghiệm chính để sàng lọc tiền tiểu đường là:

  • Xét nghiệm glycated hemoglobin (HbA1c). Xét nghiệm máu này sẽ phản ánh lượng đường trong máu trung bình của bạn trong 2-3 tháng vừa qua. Xét nghiệm này đo tỷ lệ phần trăm đường trong máu được gắn với hemoglobin. Là protein vận chuyển oxy trong tế bào hồng cầu. Nếu lượng đường trong máu cao thì chỉ số HbA1c cũng sẽ cao. Mức HbA1c giữa 5.7 và 6.4 phần trăm cho thấy bạn bị tiền tiểu đường. Giá trị bình thường là dưới 5,7%.

Nếu kết quả xét nghiệm HbA1c không phù hợp, hoặc xét nghiệm này không có sẵn. Hoặc nếu bạn mắc một số tình trạng có thể làm cho xét nghiệm HbA1c không chính xác như đang mang thai. Hoặc mắc một biến thể không phổ biến của hemoglobin. Bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm sau đây để chẩn đoán bệnh tiểu đường:

  • Xét nghiệm đường máu lúc đói. Mẫu máu sẽ được lấy sau khi nhịn ăn qua đêm. Mức đường trong máu từ 100 đến 125 mg/dL (5,6-6,9 mmol/L) được coi là tiền tiểu đường, đôi khi được gọi là đường máu lúc đói kém. Bình thường là dưới 100 mg/dL.
  • Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Mẫu máu sẽ được lấy sau khi bạn nhịn ăn ít nhất tám giờ hoặc qua đêm. Sau đó, bạn sẽ uống một dung dịch có đường, và lượng đường trong máu của bạn sẽ được đo lại sau hai giờ. Mức đường trong máu dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/L) là bình thường, nếu nằm trong khoảng 140-199 mg / dL (7,8-11 mmol/L) được coi là tiền tiểu đường. Điều này đôi khi còn được gọi là rối loạn dung nạp glucose.

Phương pháp điều trị Bệnh tiểu đường

Tùy thuộc vào thể tiểu đường, mà việc theo dõi lượng đường máu, kê đơn insulin và thuốc dùng đường uống có thể khác nhau. Nhưng cho dù loại nào đi nữa, thì việc có một chế độ ăn uống tốt, duy trì một cân nặng hợp lý và theo dõi đường máu tốt. Là chìa khóa để quản lý tốt bệnh tiểu đường.

Phương pháp điều trị chung cho tất cả các thể bệnh tiểu đường
Một phần quan trọng của việc quản lý tất cả các thể bệnh tiểu đường. Là duy trì một cân nặng hợp lý thông qua một chế độ ăn uống lành mạnh và kế hoạch tập thể dục đều đặn:

  • Ăn uống lành mạnh. Trái với quan niệm phổ biến, không có chế độ ăn cụ thể cho bệnh tiểu đường. Bạn sẽ cần phải có chế độ ăn uống theo hướng có nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Là loại thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng, chất xơ cũng như ít chất béo và calo – và cắt giảm các thức ăn là sản phẩm động vật, carbohydrate tinh chế và đồ ngọt (bao gồm các loại nước giải khát có đường). Và thực sự đó là kế hoạch ăn uống tốt nhất cho cả gia đình không chỉ dành riêng cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Đôi khi thực phẩm có đường có thể chấp nhận được, miễn là nó có trong kế hoạch bữa ăn của bạn.

Tuy nhiên, việc hiểu biết nên ăn những gì và ăn bao nhiêu có thể là một thách thức. Nên xin tư vấn từ chuyên gia dinh dưỡng để có thể giúp bạn lên kế hoạch bữa ăn phù hợp với mục tiêu sức khỏe, sở thích ăn uống và lối sống của bạn. Chuyên gia dinh dưỡng sẽ tính toán lượng carbohydrate tiêu thụ, đặc biệt là nếu bạn mắc bệnh tiểu đường loại 1.

  • Hoạt động thể chất. Tất cả mọi người cần tập thể dục thường xuyên, và không ngoại lệ đối với những người mắc bệnh tiểu đường. Tập thể dục làm giảm lượng đường trong máu bằng cách vận chuyển đường vào các tế bào của cơ thể. Nơi đường được sử dụng để cung cấp năng lượng cho hoạt động tế bào. Tập thể dục cũng làm tăng độ nhạy cảm với insulin, có nghĩa là cơ thể bạn cần ít insulin hơn để vận chuyển đường vào các tế bào. Trước hết hãy hỏi tư vấn i từ bác sĩ của bạn về việc tập thể dục. Sau đó bác sĩ và bạn sẽ chọn loại hoạt động mà bạn thích, như đi bộ, bơi lội hoặc đi xe đạp. Điều quan trọng nhất là làm cho hoạt động thể lực này trở thành một phần của thói quen hàng ngày của bạn. Tập tối thiểu 30 phút một lần và tập hầu hết các ngày trong tuần. Nếu bạn đã không tập thể dục trong một thời gian dài. Hãy bắt đầu bằng bài tập nhẹ nhàng, chậm rãi và sau đó tăng dần lên.

Phương pháp điều trị cho bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2
Điều trị bệnh tiểu đường loại1 bao gồm tiêm insulin hoặc sử dụng một máy bơm insulin tự động. Hãy kiểm tra lượng đường máu thường xuyên và tính toán lượng carbohydrate tiêu thụ. Điều trị bệnh tiểu đường loại 2 chủ yếu gồm theo dõi lượng đường trong máu, cùng với việc dùng các thuốc tiểu đường hoặc insulin hoặc kết hợp cả hai.

  • Theo dõi lượng đường trong máu của bạn. Tùy thuộc vào kế hoạch điều trị, mà bạn có thể phải kiểm tra và ghi lại lượng đường máu của bạn từ vài lần một tuần đến ba hoặc nhiều lần trong một ngày. Giám sát cẩn thận là cách duy nhất để đảm bảo rằng lượng đường máu của bạn vẫn nằm trong phạm vi giới hạn yêu cầu. Những người được điều trị bằng insulin cũng có thể chọn theo dõi đường máu của họ bằng một màn hình theo dõi glucose liên tục. Mặc dù kỹ thuật này vẫn chưa thay thế được các máy đo đường máu. Nhưng nó có thể cung cấp những thông tin quan trọng về xu hướng nồng độ đường trong máu.

Ngay cả khi bạn tuân thủ theo chế độ ăn nghiêm ngặt, lượng đường trong máu cũng có thể thay đổi không lường trước được. Với sự giúp đỡ từ nhóm điều trị bệnh tiểu đường. Bạn sẽ biết cách nhận biết được lượng đường trong máu thay đổi như thế nào khi đáp ứng lại với thức ăn, hoạt động thể chất, thuốc, bệnh tật, rượu, căng thẳng và đối với phụ nữ còn bao gồm cả những biến động về nồng độ hormone.

Ngoài việc theo dõi lượng đường máu hàng ngày. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên xét nghiệm kiểm tra HbA1c thường xuyên để xem lượng đường máu trung bình trong 2-3 tháng qua. So với kết quả các xét nghiệm đường máu lặp đi lặp lại hàng ngày thì xét nghiệm HbA1c tốt hơn cho việc đánh giá hiệu quả của kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường của bạn. Mức HbA1c cao có thể báo hiệu sự cần thiết của việc thay đổi trong chế độ điều trị insulin và xem lại kế hoạch bữa ăn. Tùy thuộc vào độ tuổi cũng như những yếu tố khác mà mục tiêu nồng độ HbA1c cần kiểm soát sẽ khác nhau. Tuy nhiên, đối với hầu hết những người bị bệnh tiểu đường. Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ khuyến cáo chỉ số HbA1c nên dưới 7%. Hãy hỏi bác sĩ của bạn về giới hạn chỉ số HbA1c mà bạn cần đạt.

  • Insulin. Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 đều bắt buột điều trị bằng insulin. Một số người bị bệnh tiểu đường loại 2 cũng cần điều trị bằng insulin. Thường insulin được tiêm bằng cách dùng một kim tiêm nhỏ hoặc dùng bút insulin. Một thiết bị trông giống như một cây bút mực, ngoại trừ các ống mực sẽ chứa đầy insulin.

Một máy bơm insulin tự động cũng có thể là một lựa chọn. Máy bơm là một thiết bị có kích thước cỡ một điện thoại di động được đeo bên ngoài của cơ thể. Một dây kết nối từ nơi dự trữ insulin sẽ nối vào một ống dẫn được cấy ở dưới da bụng của bạn. Hiện nay loại máy bơm mới hoạt động không cần dây dẫn cũng có mặt trên thị trường. Bạn chỉ cần cài đặt máy bơm insulin để phân chia lượng insulin cụ thể trong mỗi lần bơm. Bạn cũng có thể điều chỉnh lượng insulin cung cấp nhiều hơn hoặc ít hơn tùy theo bữa ăn, mức độ hoạt động và lượng đường máu của bạn.

Một phương pháp điều trị mới nổi là vòng phân phối insulin khép kín, còn được gọi là tuyến tụy nhân tạo. Thiết bị này sẽ nối màn hình theo dõi glucose liên tục với máy bơm insulin. Qua đó máy sẽ tự động cung cấp đúng số lượng insulin khi màn hình theo dõi chỉ ra lượng insulin cần cung cấp. Thử nghiệm cho thấy một số kết quả đáng khích lệ, nhưng cần nghiên cứu thêm.

Insulin gồm có nhiều loại: insulin tác dụng nhanh, insulin tác dụng kéo dài và insulin tác dụng trung gian. Tùy thuộc vào nhu cầu của bạn, bác sĩ có thể kê đơn kết hợp các loại insulin này để sử dụng trong suốt cả ngày và đêm.

  • Thuốc uống hoặc các thuốc khác. Đôi khi một số thuốc dùng đường uống hoặc tiêm cũng được kê đơn. Gồm thuốc kích thích tuyến tụy sản xuất và tiết ra nhiều insulin hơn, thuốc ức chế sự sản xuất và phóng thích glucose từ gan. Mà điều này có nghĩa là bạn sẽ cần ít insulin hơn để vận chuyển đường vào các tế bào. Một số khác thì ngăn chặn hoạt động phân hủy cacbohydrate của các enzyme trong dạ dày và ruột non hoặc có tác dụng làm cho các mô tế bào nhạy cảm hơn với insulin.
  • Cấy ghép .Ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 1, thì ghép tụy cũng có thể là một lựa chọn. Cấy ghép đảo tụy còn đang được nghiên cứu. Nếu ghép tụy thành công, bạn sẽ không cần phải điều trị bằng insulin nữa. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp ghép tụy đều luôn luôn thành công, và quá trình thực hiện cũng đặt ra những rủi ro nghiêm trọng. Nếu bạn thực hiện cấy ghép, nghĩa là bạn sẽ phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch suốt đời. Để ngăn chặn sự đào thải cơ quan cấy ghép. Những thuốc này có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng, như nguy cơ cao bị nhiễm trùng, tổn thương cơ quan khác và ung thư. Bởi vì các tác dụng phụ này có thể nguy hiểm hơn so với bệnh tiểu đường. Nên cấy ghép thường chỉ được chỉ định riêng cho những người mắc bệnh tiểu đường không thể kiểm soát được hoặc có những biến chứng nghiêm trọng.
  • Phẫu thuật giảm cân. Mặc dù phương pháp này không phải là một cách điều trị thường quy cho bệnh tiểu đường loại 2. Nhưng nó có thể mang lại lợi ích cho những bệnh nhân tiểu đường loại 2 có chỉ số khối cơ thể cao hơn 35. Những người đã trải qua phẫu thuật nối dạ dày ruột đã cho thấy có sự cải thiện đáng kể về nồng độ đường trong máu của họ. Tuy nhiên, những nguy cơ về lâu dài của phẫu thuật này cũng như những lợi ích nó mang lại cho người bị tiểu đường vẫn chưa được biết rõ.

Điều trị đối với tiểu đường thai kỳ
Kiểm soát lượng đường trong máu của bạn là điều cần thiết. Để giữ cho em bé được khỏe mạnh và tránh các biến chứng trong quá trình sinh đẻ. Ngoài việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục. Kế hoạch điều trị cho bạn có thể bao gồm theo dõi lượng đường máu và trong một số trường hợp, có thể sử dụng insulin.

Bác sĩ cũng sẽ theo dõi đường máu của bạn trong suốt quá trình chuyển dạ và sinh con. Nếu đường máu của bạn tăng, con bạn có thể tiết ra nhiều insulin vốn có thể dẫn đến tình trạng hạ đường huyết ngay sau khi sinh ở trẻ.

Điều trị đối với tiền tiểu đường
Nếu bạn mắc tiền tiểu đường, việc thực hiện một lối sống lành mạnh có thể giúp đường máu của bạn trở lại giới hạn bình thường hoặc ít nhất là giữ cho nó không tăng tới mức thường được thấy trong bệnh tiểu đường loại 2. Duy trì một cân nặng hợp lý thông qua tập thể dục đều đặn và ăn uống lành mạnh có thể giúp đạt được điều này. Tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần và giảm 5% – 10% trọng lượng cơ thể có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn bệnh tiểu đường loại 2 xảy ra.

Đôi khi những thuốc như metformin (Glucophage, Glumetza…) cũng là một lựa chọn nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường như khi tình trạng tiền tiểu đường của bạn đang xấu đi hoặc nếu có bệnh lý tim mạch, bệnh gan nhiễm mỡ hoặc hội chứng buồng trứng đa nang.

Trong những trường hợp khác, thuốc kiểm soát cholesterol, đặc biệt là statin, và thuốc điều trị tăng huyết áp là cần thiết. Bác sĩ của bạn có thể kê đơn aspirin liều thấp để giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch nếu bạn là đối tượng có nguy cơ cao về bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên thực hiện một lối sống khỏe mạnh vẫn là quan trọng hơn cả.

Dấu hiệu của những vấn đề gặp phải trong bệnh tiểu đường
Bởi vì có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến đường máu của bạn, nên đôi khi một số vấn đề có thể xảy ra. Những tình trạng này cần được điều trị ngay lập tức, nếu không sẽ có thể dẫn đến co giật và mất ý thức (hôn mê).

  • Tăng đường máu. Lượng đường trong máu của bạn có thể tăng lên vì nhiều lý do, như ăn quá nhiều, đang bị bệnh khác hoặc dùng không đủ liều thuốc hạ đường máu. Kiểm tra đường máu của bạn thường xuyên, và theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của đường máu cao như đi tiểu thường xuyên, khát nước, khô miệng, nhìn mờ, mệt mỏi và buồn nôn. Nếu bạn có tăng đường máu, bạn cần phải điều chỉnh chế độ ăn, thuốc điều trị hoặc cả hai.
  • Cetone tăng trong nước tiểu (nhiễm acid ceton do tiểu đường. Nếu các tế bào của bạn đói năng lượng, cơ thể sẽ bắt đầu phân hủy chất béo để tạo năng lượng thay thế. Điều này tạo ra axit độc hại được gọi là thể ceton. Chú ý các biểu hiện như chán ăn, mệt mỏi, nôn, sốt, đau dạ dày và hơi thở có mùi trái cây chín. Bạn có thể kiểm tra nước tiểu để biết cetone có không bằng que thử nước tiểu chuyên về nhận diện ceton trong nước tiểu. Nếu bạn có ketone dư thừa trong nước tiểu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn ngay lập tức hoặc tìm kiếm sự điều trị khẩn cấp. Tình trạng này hay gặp hơn ở những người bị bệnh tiểu đường loại 1.
  • Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu (không do ceton mà do đường máu quá cao). Các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng đe dọa tính mạng này bao gồm đường máu cao hơn 600 mg/dL (33,3 mmol/L), khô miệng, rất khát nước, sốt, buồn ngủ, lú lẫn, mất thị lực và ảo giác. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu xảy ra do nồng độ đường máu quá cao ngất ngưỡng làm cho máu trở nên đặc dính, như siro. Tình trạng này có xu hướng phổ biến hơn ở những người bị bệnh tiểu đường loại 2, và thường xảy ra sau khi người bị tiểu đường mắc một bệnh nào đó. Gọi cho bác sĩ của bạn hoặc tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tình trạng này.
  • Hạ đường máu. Hạ đường máu là tình trạng lượng đường trong máu giảm xuống dưới giới hạn ổn định cần đạt. Hạ đường máu có nhiều nguyên do, như bỏ bữa ăn, vận động quá mức. Tuy nhiên, hạ đường máu thường xảy ra sau khi bạn dùng thuốc thúc đẩy sự bài tiết insulin, hoặc sau khi tiêm insulin không đúng chỉ định. Kiểm tra đường máu của bạn thường xuyên, và theo dõi các dấu hiệu, triệu chứng của hạ đường máu như đổ mồ hôi, run rẩy, mệt mỏi, đói bụng, chóng mặt, đau đầu, mờ mắt, tim đập nhanh, khó chịu, nói líu lưỡi, buồn ngủ, rối loạn ý thức, ngất xỉu và co giật. Hạ đường máu được điều trị bằng đường carbohydrate hấp thu nhanh, như nước ép trái cây hoặc viên glucose.

Thay đổi lối sống và chăm sóc tại nhà

Đái tháo đường là một bệnh nghiêm trọng.Tuân thủ kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường đòi hỏi bạn phải cam kết thực hiện nó như là một đồng hồ hoạt động quay vòng (như là một phần của của sống của bạn). Kiểm soát chặt chẽ bệnh tiểu đường giúp làm giảm nguy cơ mắc những biến chứng nặng nề, thậm chí là đe dọa tính mạng.

Cho dù bạn mắc phải tiểu đường loại nào đi nữa, thì đều cần phải:

  • Cam kết thực hiện kiểm soát tốt bệnh tiểu đường của bạn. Tìm hiểu tất cả những gì có thể liên quan về bệnh tiểu đường. Thiết lập mối quan hệ với chuyên gia giáo dục về bệnh tiểu đường. Và tìm kiếm sự giúp đỡ từ nhóm tham gia điều trị bệnh tiểu đường của bạn khi bạn cần.
  • Lựa chọn thực phẩm lành mạnh và duy trì một cân nặng hợp lý. Nếu bạn đang bị thừa cân, thì việc giảm chỉ 5% – 10% trọng lượng cơ thể. Là đã có thể tạo ra một sự khác biệt đáng kể trong việc kiểm soát đường máu. Một chế độ ăn uống lành mạnh. Bao gồm nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu (legume), và hạn chế chất béo bão hòa.
  • Tạo thói quen tập thể dục hàng ngày. Tập thể dục đều đặn có thể giúp ngăn ngừa tiền tiểu đường và tiểu đường loại 2. Đồng thời nó cũng giúp những người mắc bệnh tiểu đường kiểm soát đường máu tốt hơn. Nên tập thể dục ba mươi phút trong hầu hết các ngày đối với loại hoạt động mức độ trung bình như đi bộ nhanh. Một nghiên cứu gần đây cho thấy sự kết hợp giữa các bài tập aerobic, như đi bộ hoặc nhảy, trong hầu hết các ngày, với tập luyện sức đề kháng, như tập cử tạ hoặc yoga hai lần một tuần, giúp kiểm soát đường máu hiệu quả hơn so với chỉ tập một trong hai loại trên.

Thay đổi lối sống cho tiểu đường loại 1 và loại 2
Ngoài những điều nói trên, nếu bạn đang mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 thì:

  • Nhận diện bản thân. Mang nhãn hoặc đeo một chiếc vòng tay ghi chú rằng bạn mắc bệnh tiểu đường. Mang theo bên mình bơm tiêm chứa glucagon phòng trường hợp khẩn cấp khi bạn bị hạ đường máu. Và phải bảo đảm bạn bè và những người thân của bạn biết cách để sử dụng nó.
  • Khám kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ hàng năm và khám mắt thường xuyên. Khám kiểm tra bệnh tiểu đường thường xuyên không có nghĩa thay thế được cho việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm hoặc khám mắt thường xuyên. Khi khám sức khỏe tổng quát, bác sĩ sẽ tìm kiếm tất cả những biến chứng có liên quan đến tiểu đường. Đồng thời sẽ khám sàng lọc những vấn đề sức khỏe khác. Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ kiểm tra các dấu hiệu của tổn thương võng mạc, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
  • Duy trì tiêm chủng phòng bệnh. Đường máu cao có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch. Tiêm phòng cúm mỗi năm, và tiêm phòng uốn ván nhắc lại mỗi 10 năm. Bác sĩ cũng có thể sẽ khuyên bạn nên tiêm phòng viêm phổi. Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh tật (CDC) hiện nay cũng đang khuyến cáo nên tiêm phòng virus viêm gan B nếu trước đó bạn chưa tiêm phòng loại vắc xin này, trong độ tuổi khoảng 19-59 tuổi và mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2. Trong hướng dẫn mới nhất của CDC khuyên rằng nên tiêm phòng văcxin càng sớm càng tốt. Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2. Nếu bạn trên 60 tuổi, mắc bệnh tiểu đường và trước đó không tiêm phòng vắc-xin. Hãy xin tư vấn từ bác sĩ của bạn để biết điều gì phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn.
  • Chú ý chăm sóc đến bàn chân. Rửa chân hàng ngày bằng nước ấm. Lau khô nhẹ nhàng, đặc biệt là giữa các ngón chân. Dưỡng ẩm với kem dưỡng da, chú ý không bôi kem giữa các ngón chân. Kiểm tra bàn chân hàng ngày xem có bị mụn nước, vết cắt, vết loét, đỏ hoặc sưng không. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn nếu bạn bị đau chân hoặc có các vấn đề khác về bàn chân mà không tự khỏi.
  • Giữ cho huyết áp và cholesterol dưới sự kiểm soát. Ăn các thực phẩm lành mạnh và tập thể dục thường xuyên sẽ giúp bạn tiến một bước dài trong việc việc kiểm soát tăng huyết áp và tăng cholesterol. Đôi khi việc dùng thêm thuốc có thể cần thiết.
  • Chăm sóc răng miệng. Bệnh tiểu đường có thể khiến bạn dễ bị viêm nướu. Đánh răng và vệ sinh răng bằng chỉ nha khoa ít nhất hai lần một ngày. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2. Nên đi khám răng ít nhất một lần một năm. Đến khám bác sĩ nha khoa ngay nếu nướu của bị chảy máu hoặc đỏ hoặc sưng.
  • Nếu bạn hút thuốc hoặc sử dụng các chế phẩm khác của thuốc lá. Hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ bỏ thuốc lá. Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc nhiều biến chứng khác nhau của bệnh tiểu đường, gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tổn thương thần kinh và bệnh thận. Những người hút thuốc mắc bệnh tiểu đường thường dễ tử vong. Vì bệnh tim mạch hơn so với những người không hút thuốc mắc bệnh tiểu đường (theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ). Nói chuyện với bác sĩ của bạn về những cách có thể để bỏ hút thuốc hoặc ngừng sử dụng các chế phẩm khác của thuốc lá.
  • Nếu bạn uống rượu bia, hãy sử dụng nó một cách khôn ngoan. Rượu có thể gây tăng đường máu hoặc hạ đường máu, tùy thuộc vào lượng bia rượu bạn uống và có uống cùng với khi ăn không. Nếu bạn uống bia rượu, hãy uống trong chừng mực. Một ly chuẩn một ngày đối với phụ nữ và hai ly chuẩn một ngày đối với nam giới, và luôn luôn phải kèm thức ăn. Phải nhớ tính cả lượng đường carbohydrate từ bất kỳ loại bia rượu nào bạn uống vào số carbohydrate tiêu thụ hàng ngày của bạn.
  • Loại bỏ stress. Nếu bạn bị stress, bạn sẽ dễ từ bỏ thói quen quản lý bệnh tiểu đường thông thường của bạn. Các hormone do cơ thể của bạn sản xuất ra khi bị stress kéo dài có thể ngăn chặn insulin hoạt động phù hợp. Do đó càng làm cho tình trạng bệnh của bạn tồi tệ hơn. Để kiểm soát, hãy thiết lập giới hạn. Thực hiện ưu tiên những nhiệm vụ của bạn. Học cách thư giãn và ngủ nhiều.

Trên tất cả, hãy sống tích cực. Những thói quen tốt mà bạn đang áp dụng ngày nay có thể giúp bạn tận hưởng một cuộc sống chủ động và lành mạnh cùng sống chung với bệnh tiểu đường.

Điều trị thay thế

Nhiều chất đã được chứng minh trong một số nghiên cứu cho thấy giúp cải thiện sự nhạy cảm với insulin. Nhưng những nghiên cứu khác vẫn chưa tìm thấy bất kỳ lợi ích nào trong kiểm soát lượng đường máu hoặc trong việc giảm HbA1c. Vì những kết quả nghiên cứu mâu thuẫn này mà không có phương pháp điều trị thay thế nào được khuyến cáo để kiểm soát bệnh tiểu đường. Một số chất đã cho thấy có triển vọng trong việc giúp kiểm soát lượng đường máu bao gồm:

  • Acid alpha-lipoic
  • Caffeine
  • Quế
  • Chrom
  • Hạt lanh
  • Nhân sâm
  • Glucomannan (đường glucose chiết xuất tự nhiên từ cây konjac)
  • Guar gum (đường galactose chiết xuất từ cây đậu guar)
  • Magiê
  • Yến mạch
  • Đậu nành

Nếu bạn quyết định muốn thử một phương pháp điều trị khác, thì không nên ngưng dùng thuốc mà bác sĩ đã kê đơn. Và hãy thảo luận với bác sĩ của bạn về những phương pháp điều trị thay thế này. Để bảo đảm nó sẽ không gây ra những tác dụng phụ hoặc tương tác với thuốc điều trị hiện tại của bạn.

Hơn nữa, không có phương pháp điều trị nào có thể chữa hoàn toàn bệnh tiểu đường. Dù là phương pháp điều trị thay thế hay phương pháp điều trị chuẩn. Vì vậy những người mắc bệnh tiểu đường được điều trị bằng insulin tuyệt đối không được ngừng sử dụng insulin trừ khi theo yêu cầu của bác sĩ.

Đối phó và hỗ trợ Bệnh tiểu đường

Sống chung với bệnh tiểu đường có thể rất khó khăn và dễ nản chí. Đôi khi, ngay cả khi bạn đã làm đúng tất cả mọi thứ. Lượng đường trong máu của bạn cũng có thể tăng lên. Nhưng nếu bạn kiên trì với kế hoạch kiểm soát bệnh đái tháo, bạn có thể sẽ thấy một sự khác biệt tích cực về HbA1c khi đi khám bác sĩ.

Bởi vì kiểm soát bệnh tiểu đường tốt có thể tốn nhiều thời gian. Và đôi khi là quá sức, nên một số người tìm sự giúp đỡ bằng cách nói chuyện với một ai đó. Bác sĩ của bạn có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia sức khỏe tâm thần để nói chuyện với họ. Hoặc bạn có thể muốn thử đến một nhóm hỗ trợ. Chia sẻ kinh nghiệm về nỗi thất vọng cũng như chiến thắng của bạn với những người có thể hiểu được những gì bạn đang trải qua có thể rất hữu ích. Và bạn cũng có thể tìm thấy những lời khuyên tuyệt vời từ họ về kiểm soát bệnh tiểu đường. Bác sĩ của bạn có thể biết những nhóm hỗ trợ địa phương và có thể giới thiệu cho bạn.

Phòng chống Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường loại 1 không thể phòng chống được. Tuy nhiên, sự lựa chọn một lối sống lành mạnh mà có thể giúp điều trị tiền tiểu đường, tiểu đường loại 2 và tiểu đường thai kỳ có thể giúp ngăn ngừa bệnh.

  • Ăn uống lành mạnh. Chọn thực phẩm ít chất béo và calo. Ăn nhiều các loại trái cây, rau và ngũ cốc. Cố gắng đa dạng hóa thực đơn để tránh nhàm chán.
  • Hoạt động thể chất nhiều. Đặt mục tiêu tập thể dục mức độ vừa phải khoảng 30 phút mỗi ngày. Hãy tăng dần tốc độ đi bộ mỗi ngày. Hoặc đi xe đạp hay bơi lội. Nếu bạn không thể tập kéo dài trong một lần, hãy chia nó ra thành những bài tập ngắn trong suốt cả ngày.
  • Giảm cân nặng dư thừa . Nếu bạn đang thừa cân, việc giảm thậm chí chỉ 5% trọng lượng cơ thể. Là có thể làm giảm nguy cơ bệnh tiểu đường. Để giữ cho cân nặng của bạn trong giới hạn khỏe mạnh. Hãy tập trung vào những thay đổi lâu dài về chế độ ăn uống và thói quen tập thể dục của bạn. Động viên bản thân bằng cách ghi nhớ những lợi ích của việc giảm cân. Như có một trái tim khỏe mạnh hơn, nhiều năng lượng hơn và tự tin về ngoại hình hơn.

Đôi khi dùng thuốc là một lựa chọn là tốt. Thuốc tiểu đường dùng đường uống như metformin (Glucophage, Glumetza…) có thể làm giảm nguy cơ bệnh tiểu đường loại 2, nhưng việc có một lối sống lành mạnh vẫn quan trọng hơn cả.

Tài liệu tham khảo

http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/diabetes

Biên dịch - Hiệu đính

BS. Lê Thanh Nhã Uyên - BS. Phạm Anh Khoa
Đánh giá:

Bài viết liên quan

Nhân tuyến giáp

(34)
Tìm hiểu về tuyến giáp Tuyến giáp là tuyến nội tiết có hình con bướm nằm ở phía trước dưới của cổ. Tuyến giáp sản xuất hormone giáp đưa vào máu và ... [xem thêm]

Nguyên tắc cơ bản để xây dựng chế độ ăn lành mạnh cho bệnh nhân tiểu đường

(97)
Bạn có thể kiếm soát được bệnh tiểu đường của mình nếu bạn có chế độ ăn uống một cách thông minh và hợp lý. Các loại thực phẩm phù hợp có thể ... [xem thêm]

Mối liên quan giữa trầm cảm và tiểu đường?

(45)
Tiểu đường là một bệnh rất nghiêm trọng. Việc kiểm soát đường huyết đôi khi tạo ra áp lực trong cuộc sống. Người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ ... [xem thêm]

Cường giáp

(91)
Tổng quan Cường giáp là gì? Cường giáp (còn gọi là cường năng tuyến giáp) là tình trạng tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone (nội tiết tố) thyroxine trong ... [xem thêm]

Dấu hiệu và biến chứng của bệnh đái tháo nhạt thai kỳ

(42)
Bệnh đái tháo nhạt khi mang thai là một chứng rối loạn hiếm gặp và thường xảy ra ở 3 tháng cuối của thai kỳ. Khi bị bệnh đái tháo nhạt, bạn sẽ có ... [xem thêm]

9 câu hỏi người bị bệnh tiểu đường nên hỏi bác sĩ khi đi khám bệnh

(56)
Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, hãy sử dụng thời gian khám bệnh một cách hữu ích nhất. Mỗi lần bạn đến gặp bác sĩ, hãy hỏi bác sĩ những câu hỏi ... [xem thêm]

Hạ đường huyết

(64)
Tổng quan Hạ đường huyết là gì? Hạ đường huyết là một tình trạng đặc trưng bởi mức thấp bất thường của lượng đường trong máu (glucose), nguồn ... [xem thêm]

10 động tác tập cơ giúp kiểm soát bệnh tiểu đường

(77)
Tại sao phải tập thể lực và tăng sức cơ? Khi bị bệnh tiểu đường (hay đái tháo đường), bạn biết việc kiểm soát đường huyết là rất quan trọng. Bài ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN