Thuốc sevoflurane

(4.06) - 77 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc sevoflurane là gì?

Thuốc sevoflurane được dùng để gây mê toàn thân (mất ý thức) trước và trong quá trình phẫu thuật.

Sevoflurane là một chất gây mê, hoạt động bằng cách gây tê liệt hoạt động trong hệ thần kinh trung ương, gây mất ý thức.

Bạn nên dùng thuốc sevoflurane như thế nào?

Bạn nên sử dụng thuốc sevoflurane theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc kiểm tra nhãn trên thuốc để đọc hướng dẫn cách dùng thuốc chính xác.

Thuốc này thường được quản lý bởi bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong quá trình phẫu thuật.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều sevoflurane, liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Bạn hãy hỏi nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe bất kỳ câu hỏi mà bạn có về cách sử dụng sevoflurane.

Bạn nên bảo quản thuốc sevoflurane như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc sevoflurane cho người lớn như thế nào?

  • Nếu bạn từ 12-25 tuổi, dùng dạng khí dung 2,6% trong oxy hoặc 1,4% với 65% N2O/35% oxy;
  • Nếu bạn từ 25-40 tuổi, dùng dạng khí dung 2.1% trong oxy hoặc 1,1% với 65% N2O/35% oxy;
  • Nếu bạn từ 40-60 tuổi, dùng dạng khí dung 1,7% trong oxy hoặc 0,9% với 65% N2O/35% oxy;
  • Nếu bạn từ 60-80 tuổi, dùng dạng khí dung 1,4% trong oxy hoặc 0,7% với 65% N2O/35% oxy.

Liều dùng thuốc sevoflurane cho trẻ em như thế nào?

  • Trẻ sơ sinh đủ tháng dưới 1 tháng tuổi cho trẻ dùng dạng khí dung 3.3% trong oxy;
  • Trẻ từ 1-6 tháng, cho trẻ dùng dạng khí dung 3% trong oxy;
  • Trẻ từ 6 tháng đến dưới 3 tuổi, cho trẻ dùng dạng khí dung 2.8% trong oxy hoặc 2% với 65% N2O/35% oxy.
  • Trẻ từ 3-12 tuổi, cho trẻ dùng dạng khí dung 2.5% trong oxy hoặc 2.5% với 65% N2O/35% oxy;
  • Trẻ từ 12-25 tuổi, cho trẻ dùng dạng khí dung 2.6% trong oxy hoặc 1.4% với 65% N2O/35% oxy.

Thuốc sevoflurane có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc sevofluran có dạng bột hít, hàm lượng 250 ml.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc sevoflurane?

Tất cả các loại thuốc đều có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người không có, hoặc ít tác dụng phụ. Kiểm tra với bác sĩ nếu có những tác dụng phụ thường gặp vẫn tồn tại hoặc trở nên khó chịu:

  • Kích động;
  • Chóng mặt;
  • Buồn ngủ;
  • Ho gia tăng;
  • Tăng tiết nước bọt;
  • Lâng lâng;
  • Buồn nôn;
  • Run rẩy;
  • Nôn.

Bạn nên đi cấp cứu ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nặng xảy ra:

  • Các phản ứng nặng dị ứng (phát ban, nổi mề đay; ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi);
  • Ớn lạnh;
  • Nhịp tim nhanh, chậm hoặc đột xuất;
  • Sốt;
  • Co giật;
  • Thay đổi bất thường về lượng nước tiểu;
  • Vàng da hoặc mắt.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc sevoflurane bạn nên biết những gì?

Một số tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến việc dùng thuốc sevoflurane. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn có bất kỳ bệnh, đặc biệt là nếu có những điều sau đây:

  • Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú;
  • Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa thuốc, thảo dược hoặc chế độ ăn uống bổ sung;
  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm hoặc các chất khác;
  • Nếu bạn có gan hoặc bệnh thận hoặc co giật.

Một số thuốc có thể tương tác với thuốc sevoflurane. Hãy nói cho chuyên viên chăm sóc sức khỏe nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc khác, đặc biệt là các thuốc sau:

  • Amiodarone, droxidopa hoặc labetalol vì sự kết hợp những thuốc này với sevoflurane sẽ làm tăng tác dụng phụ, chẳng hạn như gia tăng nguy cơ bị huyết áp thấp hay cao và các biến chứng tim mạch khác có thể xảy ra

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc sevoflurane có thể tương tác với thuốc nào?

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có tương tác xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ phải thay đổi liều lượng, hoặc khuyến cáo thêm các biện pháp phòng ngừa. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc hoặc thuốc không cần toa.

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi các loại thuốc khác.

  • Amifampridine;
  • Bepridil;
  • Cisapride;
  • Dronedarone;
  • Mesoridazine;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Saquinavir;
  • Sparfloxacin;
  • Terfenadine;
  • Thioridazine;
  • Ziprasidone.

Bạn không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau, dù đôi khi bác sĩ vẫn có thể chỉ định bạn dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc, đặc biệt là:

  • Alfuzosin;
  • Amiodarone;
  • Amitriptyline;
  • Anagrelide;
  • Apomorphine;
  • Aripiprazole;
  • Arsenic Trioxide;
  • Asenapine;
  • Astemizole;
  • Atazanavir;
  • Azithromycin;
  • Bedaquiline;
  • Buserelin;
  • Chloroquine;
  • Chlorpromazine;
  • Ciprofloxacin;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clomipramine;
  • Clozapine;
  • Crizotinib;
  • Cyclobenzaprine;
  • Dabrafenib;
  • Dasatinib;
  • Delamanid;
  • Desipramine;
  • Deslorelin;
  • Disopyramide;
  • Dofetilide;
  • Dolasetron;
  • Domperidone;
  • Doxepin;
  • Droperidol;
  • Ebastine;
  • Eribulin;
  • Erythromycin;
  • Escitalopram;
  • Famotidine;
  • Felbamate;
  • Fingolimod;
  • Flecainide;
  • Fluconazole;
  • Fluoxetine;
  • Formoterol;
  • Foscarnet;
  • Fosphenytoin;
  • Galantamine;
  • Gatifloxacin;
  • Gemifloxacin;
  • Gonadorelin;
  • Goserelin;
  • Granisetron;
  • Halofantrine;
  • Haloperidol;
  • Histrelin;
  • Hydromorphone;
  • Hydroquinidine;
  • Ibutilide;
  • Iloperidone;
  • Imipramine;
  • Itraconazole;
  • Ivabradine;
  • Ketoconazole;
  • Lapatinib;
  • Leuprolide;
  • Levofloxacin;
  • Lumefantrine;
  • Mefloquine;
  • Methadone;
  • Metronidazole;
  • Mifepristone;
  • Mizolastine;
  • Moxifloxacin;
  • Nafarelin;
  • Nilotinib;
  • Nitrous Oxide;
  • Norfloxacin;
  • Octreotide;
  • Ofloxacin;
  • Olanzapine;
  • Ondansetron;
  • Paliperidone;
  • Paroxetine;
  • Pasireotide;
  • Pazopanib;
  • Pentamidine;
  • Perflutren Lipid Microsphere;
  • Perphenazine;
  • Posaconazole;
  • Probucol;
  • Procainamide;
  • Prochlorperazine;
  • Promethazine;
  • Propafenone;
  • Protriptyline;
  • Quetiapine;
  • Quinidine;
  • Quinine;
  • Ranolazine;
  • Rilpivirine;
  • Risperidone;
  • Ritonavir;
  • Sertindole;
  • Sodium Phosphate;
  • Sodium Phosphate, Dibasic;
  • Sodium Phosphate, Monobasic;
  • Solifenacin;
  • Sorafenib;
  • Sotalol;
  • St John’s Wort;
  • Sunitinib;
  • Tacrolimus;
  • Tamoxifen;
  • Telaprevir;
  • Telavancin;
  • Telithromycin;
  • Tetrabenazine;
  • Tizanidine;
  • Tolterodine;
  • Toremifene;
  • Trazodone;
  • Trimipramine;
  • Triptorelin;
  • Vandetanib;
  • Vardenafil;
  • Vemurafenib;
  • Venlafaxine;
  • Vilanterol;
  • Vinflunine;
  • Voriconazole;
  • Vorinostat.

Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc, đặc biệt là:

  • Alcuronium;
  • Atracurium;
  • Doxacurium;
  • Metocurine;
  • Mivacurium;
  • Pancuronium;
  • Pipecuronium;
  • Rocuronium;
  • Tubocurarine;
  • Vecuronium.

Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới thuốc sevoflurane không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc sevoflurane?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh có thể gây yếu cơ, chẳng hạn như tê liệt định kỳ, bệnh teo cơ, nhược cơ hoặc hội chứng nhược cơ suy yếu có thể tăng;
  • Chấn thương đầu – sevoflurane có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn;
  • Bệnh thận – sevoflurane có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn;
  • Bệnh gan – các hiệu ứng của sevoflurane có thể tăng;
  • Tăng thân nhiệt ác tính trong hoặc ngay sau khi tiêm một liều thuốc tê (tiền sử gia đình) có thể xảy ra tác dụng phụ;
  • Portwine stain (vết bớt màu rượu vang đỏ) – sevoflurane có thể can thiệp vào việc điều trị bằng laser loại bỏ vết bớt.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Mezafen

(33)
Tên gốc: loxoprofen 60mgPhân nhóm: thuốc kháng viêm không steroidTên biệt dược: MezafenTác dụng của thuốc MezafenTác dụng của thuốc Mezafen là gì?Thuốc Mezafen ... [xem thêm]

Thuốc Canesten®

(12)
Tên gốc: clotrimazole topicalPhân nhóm: thuốc kháng nấm/thuốc diệt nấm & ký sinh trùng dùng tại chỗ/thuốc tác dụng lên âm đạoTên biệt dược: Canesten®Tác ... [xem thêm]

Cefradine

(73)
Tác dụngTác dụng của cefradine là gì?Cefradine là một loại kháng sinh nhóm cephalosporin. Cefradine được sử dụng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn, bao ... [xem thêm]

Cevimeline Là Gì?

(68)
Tác dụngTác dụng của cevimeline là gì?Cevimeline được dùng để điều trị các triệu chứng khô miệng do một số bệnh miễn dịch gây ra (hội chứng Sjogren). ... [xem thêm]

Thuốc Mediator®

(80)
Thuốc gốc: benfluorexTên biệt dược: Mediator®Thuốc Mediator® thuộc nhóm thuốc trị rối loạn lipid máu.Tác dụngTác dụng của thuốc Mediator® là gì?Bạn có thể ... [xem thêm]

Thuốc granisetron

(54)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc granisetron là gì?Bạn có thể sử dụng thuốc granisetron riêng lẻ hoặc với các thuốc khác để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do ... [xem thêm]

SAFOLI

(80)
Tên gốc: sắt (III) hydroxyd polymaltose 166,67mg (Tương đương với 50 mg sắt nguyên tố), axit folic 0,35mg, tá dượcTên biệt dược: SAFOLIPhân nhóm: Vitamin & khoáng chất ... [xem thêm]

Terconazole là gì?

(61)
Tác dụngTác dụng của terconazole là gì?Terconazole thuộc nhóm thuốc hệ tiết niệu- sinh dục, phân nhóm thuốc tác dụng lên âm đạo.Terconazole được sử ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN