Pemoline

(4.25) - 97 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của pemoline là gì?

Pemoline kích thích hệ thần kinh trung ương (não và dây thần kinh). Chưa biết chính xác được cách pemoline hoạt động.

Pemoline được sử dụng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).

Pemoline cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác ngoài những mục đích được liệt kê ở đây.

Bạnnên dùngpemoline như thế nào?

Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn không hiểu các chỉ dẫn này, hãy hỏi dược sĩ, y tá, hoặc bác sĩ để họ giải thích cho bạn.

Dùng thuốc với nhiều nước.

Pemoline thường được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ.

Trong trường hợp hiếm hoi, pemoline đã gây tổn hại gan nghiêm trọng dẫn đến tử vong hoặc phải ghép gan. Thông báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn bị buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi bất thường, mất cảm giác ngon miệng, da vàng hay mắt, ngứa, phân màu đất sét, hoặc nước tiểu sẫm màu. Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu sớm của tổn thương gan. Trước khi dùng pemoline, bạn sẽ được yêu cầu để thảo luận với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của thuốc này và ký giấy xác nhận rằng bạn đã hiểu những rủi ro và lợi ích. Ngoài ra, bác sĩ sẽ cần phải theo dõi chức năng gan của bạn bằng các xét nghiệm máu trước khi bắt đầu điều trị với pemoline và cứ như vậy vào mỗi hai tuần sau đó.

Bạn nên bảo quảnpemoline như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liềudùng pemolinecho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý

  • Liều đầu: 37.5 mg đường uống mỗi buổi sáng.
  • Liều duy trì: Có thể tăng 18.75 mg/ngày, cách 1 tuần, tối đa 112.5 mg/ngày.
  • Liều hiệu quả đối với hầu hết bệnh nhân là 56.25 đến 75 mg.

Liều dùng pemoline cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý

Dưới 6 tuổi:

  • Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Trên 6 tuổi:

  • Liều đầu: 37.5 mg đường uống mỗi buổi sáng.
  • Liều duy trì: Có thể tăng 18.75 mg/ngày, cách 1 tuần, tối đa 112.5 mg/ngày. Liều hiệu quả đối với hầu hết bệnh nhân là 56.25 đến 75 mg.

Pemolinecó những hàm lượng nào?

Pemoline có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén (màu trg dạng và hàm lượng sau: các;
  • Viên nén (màu cam) 37.5 mg, chai 100 viên;
  • Viên nén (màu vàng nâu) 75 mg, chai 100 viên.
  • Viên nhai hiên CYLERT (pemoline) đưLERT (pemoline) )nâu) 37.5 mg, viên nén có rãnh (màu cam), chai 100 viên.

Tác dụng phụ

Bạnsẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng pemoline?

Sau đây là những phản ứng bất lợi theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng trong mỗi thể loại có liên quan đến CYLERT (pemoline):

Gan: Đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan, từ có triệu chứng tăng men gan viêm gan, vàng da và đe dọa đến nguy hiểm tính mạng suy gan ở bệnh nhân đang dùng CYLERT.

Tạo máu: Đã có những báo cáo riêng biệt về thiếu máu.

Hệ thần kinh trung ương:Các hiệu ứng thần kinh trung ương sau đây đã được báo cáo với việc dùng CYLERT (pemoline): động kinh co giật: các báo cáo chỉ ra rằng CYLERT (pemoline) có thể thúc đẩy các đợt tấn công của hội chứng Gilles de la Tourette; ảo giác; loạn động ở lưỡi, môi, mặt và các chi; chức năng mắt vận động bất thường bao gồm rung giật nhãn cầu và cơn vận nhãn; trầm cảm nhẹ; chóng mặt; tăng kích thích; nhức đầu; và buồn ngủ.

Mất ngủ là tác dụng phụ thường thấy của CYLERT (pemoline), thường xảy ra sớm khi điều trị. Trong đa số trường hợp, tác dụng này chỉ xảy ra trong chốc lát hoặc là phản ứng với việc giảm liều.

Tiêu hóa: chán ăn và giảm cân có thể xảy ra trong những tuần đầu điều trị. Trong đa số trường hợp, tác dụng này chỉ là trong chốc lát; tăng cân thường lại tiếp tục trong vòng 3-6 tháng sau.

Cũng đã có báo cáo về buồn nôn và đau bụng.

Niệu sinh dục: Trường hợp axit photphat bị nâng cao dẫn đến phì đại tuyến tiền liệt đã được báo cáo ở bệnh nhân nam 63 tuổi và đã được điều trị bằng CYLERT (pemoline) để khắc phục cơn buồn ngủ.Axit photphat sẽ bình thường khi ngưng dùng CYLERT (pemoline) và một lần nữa bị tăng cao cùng với việc điều trị lại.

Các tác dụng khác: Đã có báo cáo về ngăn chặn sự tăng trưởng có liên quan đến việc sử dụng lâu dài chất kích thích ở trẻ em. Phát ban da đã được báo cáo với CYLERT (pemoline).

Phản ứng phụ nhẹ xuất hiện sớm trong quá trình điều trị với CYLERT (pemoline) thường được hoãn lại khi tiếp tục điều trị. Nếu phản ứng có hại có tính chất quan trọng hoặc kéo dài, nên giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo:

Trước khi dùng pemolinebạnnên biết những gì?

Trong khi quyết định dùng một loại thuốc, cần phải cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích của thuốc. Đối với thuốc này, cần xem xét các yếu tố sau:

Dị ứng

Báo cho bác sĩ biết nếu bạn từng bị dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ thuốc nào khác. Đồng thời báo cho nhân viên y tế biết nếu bạn có bất kỳ dạng dị ứng nào, như di ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc đông vật. Đối với các thuốc không kê đơn, đọc kỹ thành phần trên bao bì sản phẩm.

Trẻ em

Đã có báo cáo về việc tốc độ tăng trưởng bị chậm ở trẻ em dùng các thuốc như pemoline trong một thời gian dài. Một số bác sĩ khuyên bạn nên có các chu kỳ không dùng thuốc trong khi điều trị với pemoline để giúp ngăn chặn sự tăng trưởng chậm.

Pemoline có thể khiến các hành vi ở trẻ em bị bệnh thần kinh nặng trở nên nặng hơn.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Pemolinecó thể tương tác với thuốc nào?

Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khac nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.

Thức ăn và rượu bia có tương táctớipemolinekhông?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởngđến pemoline?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Lạm dụng hoặc lệ thuộc thuốc (hoặc có tiền sử)—Có thể xảy ra lệ thuộc pemoline.
  • Hội chứng Gilles de la Tourette hoặc các chứng bệnh giật gân khác, hoặc
  • Bệnh gan, hoặc
  • Bệnh thần kinh (nặng)—Pemoline có thể làm cho tình trạng nặng hơn.
  • Bệnh thận—Có thể làm cho nồng độ pemoline trong máu cao hơn, gia tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc fluocortolone

(13)
Tên gốc: fluocortoloneTên biệt dược: Ultraproct®, Ultralan®, Scheriproct®Phân nhóm: corticoid dùng tại chỗTác dụngTác dụng của thuốc fluocortolone là gì?Fluocortolone ... [xem thêm]

Ultracet®

(67)
Tên gốc: tramadol, paracetamolTên biệt dược: Ultracet®Phân nhóm: thuốc giảm đau (có chất gây nghiện)Tác dụngTác dụng của thuốc Ultracet® là gì?Thuốc Ultracet® ... [xem thêm]

Phenylephrine

(37)
Tác dụngTác dụng của phenylephrine là gì?Phenylephrine được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng nghẹt mũi, viêm xoang, và các triệu chứng gây ra do cảm ... [xem thêm]

Altretamine

(32)
Tác dụngTác dụng của altretamine là gì?Thuốc này có tác dụng điều trị bệnh ung thư buồng trứng sau khi các phương pháp chữa trị khác không thành công. ... [xem thêm]

Thuốc Ambroco®

(604)
... [xem thêm]

Thuốc Brilinta®

(38)
Tên gốc: ticagrelorTên biệt dược: Brilinta®Phân nhóm: thuốc kháng đông, thuốc chống kết dính tiểu cầu và tiêu sợi huyếtTác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

Thuốc Mastu® S, Mastu® S Forte

(82)
Tên gốc: bufexamacTên biệt dược: Mastu® S, Mastu S Forte ®Phân nhóm: thuốc kháng viêm không steroidTác dụngTác dụng của thuốc Mastu® S, Mastu® S Forte là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Thuốc Rogaine®

(24)
Tên gốc: minoxidil topicalTên biệt dược: Rogaine®Phân nhóm: các thuốc da liễu khác/thuốc trị tăng huyết áp khácTác dụngTác dụng của thuốc Rogaine® là ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN