Được chấp thuận bởi Ban biên tập Together.stjude.org, tháng 3/2020
Được chấp thuận bởi Ban biên tập Yhoccongdong.com, tháng 3/2020
Bệnh lý thần kinh ngoại biên do hóa trị là một loại tổn thương thần kinh đôi khi xảy ra như một tác dụng phụ của hóa trị. Các triệu chứng bao gồm đau, tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân. Khi tổn thương thần kinh tăng lên, có thể yếu các cơ bàn chân hoặc bàn tay. Trẻ có thể co dáng đi khác vì chúng không thể nhấc chân lên phía trước, tình trạng này được gọi là “ bàn chân rơi”. Bệnh lý thần kinh ngoại biên thường được cải thiện sau khi hóa trị kết thúc, các tổn thương thần kinh có thể được chữa lành. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể không hoàn toàn biến mất và các triệu chứng mới đôi khi có thể phát triển do tác dụng phụ muộn của điều trị.
Có nhiều cách để điều trị bệnh thần kinh ngoại biên. Bác sĩ có thể kê thuốc giảm đau. Vật lý trị liệu và nghề nghiệp trị liệu cũng có thể giúp bệnh nhân giải quyết các hạn chế về thể chất do đau, mất cảm giác và yếu cơ.
Các triệu chứng của bệnh lý thần kinh ngoại biên
Các triệu chứng đặc hiệu của bệnh lý thần kinh ngoại biên phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của tổn thương thần kinh. Các triệu chứng có thể bao gồm:
Triệu chứng cảm giác
- Tê (mất cảm giác), ngứa ran hoặc cảm giác nóng rát, thường ở tay hoặc chân
- Đau miệng hoặc quai hàm
- Nhạy cảm với tiếp xúc hoặc nhiệt độ
- Đột ngột đau nhói
Triệu chứng vận động
- Mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác
- Thay đổi dáng đi có thể gây vấp ngã hoặc té ngã
- Giảm phản xạ
- Yếu cơ và teo cơ (làm cho chân trông mỏng hơn), đặc biệt là ở cánh tay và chân
- Chuột rút
- Các vấn đề về vận động tinh như viết, buộc giày hoặc cài quần áo
Triệu chứng hệ thần kinh tự động
- Táo bón hoặc bí tiểu
- Giảm tiết mồ hôi
- Thay đổi huyết áp
Các vấn đề có xu hướng bắt đầu ở đầu xa của dây thần kinh, phần xa tủy sống nhất. Đây là lý do tại sao tay và chân bị ảnh hưởng nhiều nhất. Vì lý do đó, yếu ở chân xảy ra trước ở tay.
Các nguyên nhân của bệnh lý thần kinh ngoại biên
Các dây thần kinh ngoại biên mang tín hiệu từ não đến các bộ phận khác nhau của cơ thể và ngược lại. Các tín hiệu này có thể có các chức năng khác nhau bao gồm vận động (chuyển động), cảm giác (đau, chạm) hoặc tự động (huyết áp, nhiệt độ).
Các thuốc hóa trị có thể gây hại cho các dây thần kinh. Các loại thuốc có nguy cơ cao nhất trong ung thư ở trẻ em bao gồm:
- Vincristine
- Vinblastine
- Cisplatin
- Carboplatin
- Bortezomib
- Thalidomide
Liều cao và sự phối hợp của các loại thuốc có thể làm tăng khả năng mắc bệnh thần kinh. Trẻ nhỏ hơn có thể đặc biệt nhạy cảm vì hệ thống thần kinh của chúng đang phát triển. Xạ trị và các bệnh lý kèm theo như bệnh tiểu đường cũng có thể gây tổn thương thần kinh và làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh ngoại biên do hóa trị.
Đánh giá bệnh lý thần kinh ngoại biên
Nói chung, đánh giá bệnh thần kinh ngoại biên cần xem xét:
- Loại triệu chứng (cảm giác, vận động, tự động hoặc phối hợp)
- Mức độ nặng của các triệu chứng (đau, các triệu chứng ảnh hưởng bao nhiêu đến cuộc sống hàng ngày)
- Thay đổi triệu chứng theo thời gian (các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn hay vẫn ổn định)
Bệnh nhân có triệu chứng có thể được chuyển đến bác sĩ thần kinh để đánh giá bổ sung. Một cuộc khám thần kinh bao gồm phản xạ, cảm giác và tín hiệu thần kinh (dẫn truyền). Dựa trên thông tin này, các bác sĩ có thể sử dụng thang đánh giá để xác định bậc hoặc đo lường mức độ nghiêm trọng tổn thương thần kinh.
Nhà vật lý trị liệu cũng có thể thực hiện một bài kiểm tra để đánh giá:
- Sức mạnh cơ bắp
- Giới hạn hoạt động của khớp
- Vị trí hoặc sự thẳng hàng của bàn chân và mắt cá chân khi ngồi và đứng
- Thăng bằng
- Đi bộ không có giày để xem dáng đi và vị trí bàn chân
- Khả năng cảm nhận tiếp xúc và rung
- Các phản xạ
Thông tin từ bệnh nhân, gia đình và các thành viên trong nhóm chăm sóc giúp quyết định các bước tiếp theo.
Dự phòng và điều trị bệnh lý thần kinh ngoại biên do hóa trị
Các bác sĩ lên kế hoạch hóa trị và chăm sóc hỗ trợ để giảm nguy cơ tổn thương thần kinh càng nhiều càng tốt trong khi vẫn điều trị ung thư hiệu quả. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu các loại thuốc và biện pháp can thiệp có thể được sử dụng để giúp bảo vệ dây thần kinh khỏi tác dụng độc hại của hóa trị. Khi có thể, các bác sĩ cố gắng hạn chế liều thuốc, lên kế hoạch nghỉ ngơi hoặc tránh phối hợp các liệu pháp làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh.
Điều trị hiện tại của bệnh lý thần kinh ngoại biên trung tâm vào điều trị các triệu chứng. Các chiến lược bao gồm:
- Điều trị lý đau – Có thể thử các loại thuốc khác nhau để giảm đau thần kinh bao gồm thuốc chống trầm cảm, thuốc chống co giật như gabapentin và thuốc giảm đau nhóm opioid hoặc thuốc gây tê (lidocaine).
- Phục hồi chức năng – Vật lý trị liệu và nghề nghiệp trị liệu cung cấp các phương pháp điều trị và can thiệp hỗ trợ cho bệnh nhân. Phương pháp điều trị cụ thể bao gồm:
- Bài tập để cải thiện sức mạnh, phạm vi chuyển động và thăng bằng
- Thiết bị hỗ trợ để đi bộ bao gồm nạng hoặc gậy
- Chỉnh hình như hỗ trợ vòm hoặc mắt cá chân để căn chỉnh khớp và cải thiện chức năng
- Thiết bị hỗ trợ để trợ giúp các hoạt động hàng ngày như công cụ trợ giúp viết, cài nút quần áo hoặc đánh răng
- Kích thích điện nhẹ để kích thích cơ bắp yếu (cần sự chấp thuận của bác sĩ, vì nó có thể không phù hợp với bệnh nhân trong quá trình điều trị ung thư)
- Bài tập về nhà và giáo dục gia đình
- Liệu pháp bổ sung – Bệnh nhân có thể tìm sự giúp đỡ từ các liệu pháp tâm thể như xoa bóp, châm cứu, phản hồi sinh học và các kỹ thuật thư giãn. Các gia đình nên nói chuyện với đội ngũ chăm sóc của họ trước khi thử bất kỳ liệu pháp mới nào để đảm bảo an toàn.
- Điều chỉnh hóa trị – Trong trường hợp bệnh thần kinh ngoại biên nặng, đội chăm sóc có thể đề nghị thay đổi kế hoạch hóa trị để giảm tác dụng phụ của thuốc. Những quyết định này phải được cân bằng chống lại rủi ro đối với sức khỏe bệnh nhân nói chung.
Ảnh hưởng lâu dài của bệnh lý thần kinh do hóa trị
Yếu cơ, thay đổi dáng đi và chuyển động khớp kém có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe lâu dài cho những trẻ sống sót sau ung thư. Khi khớp và cơ bắp không hoạt động bình thường, đầu gối, hông và cột sống có thể bị tổn thương theo thời gian. Điều này gây ra đau và mất chức năng và có thể làm tăng nguy cơ té ngã. Đau và giảm khả năng vận động có thể ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống gia đình. Bệnh thần kinh ngoại biên thường dẫn đến giảm mức độ hoạt động thể chất, góp phần gây ra các vấn đề sức khỏe khác.
Đối với những người sống sót sau ung thư thời thơ ấu, việc kiểm soát bệnh thần kinh ngoại biên và theo dõi thường xuyên các triệu chứng là rất quan trọng đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống suốt đời.
Lời khuyên cho các gia đình
- Mang giày hỗ trợ nhưng không quá chật. Tìm đế cao su, và tránh những đôi giày làm cho nó dễ trượt hoặc dễ ngã hơn.
- Sử dụng dụng cụ chỉnh hình được khuyến nghị theo quy định của chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Nẹp và các thiết bị nhân tạo khác có thể cải thiện chức năng và khả năng vận động, giúp trẻ duy trì hoạt động và sự độc lập và ngăn ngừa té ngã. Trẻ em có thể chống lại lúc đầu, nhưng chúng sẽ có thể di chuyển và chơi như bình thường. Thường xuyên kiểm tra sự phù hợp để chống lở loét hoặc mụn nước.
- Bảo vệ tay và chân khỏi bị thương. Mất cảm giác có thể làm cho việc đứt tay hoặc bỏng dễ dàng hơn trong hoạt động hàng ngày. Nó cũng quan trọng để kiểm tra thường xuyên cho các vết phồng rộp, vết trầy xước và vết cắt. Tránh đi chân trần.
- Kiểm tra nhiệt độ nước trước khi rửa tay hoặc tắm. Mất cảm giác có thể làm tăng nguy cơ bị bỏng khi nước quá nóng.
- Theo dõi các vấn đề trong thời tiết nóng. Một số bệnh nhân có thể có nhiều triệu chứng nóng hơn hoặc giảm tiết mồ hôi.
- Hãy chú ý trong các khu vực thiếu sáng và bề mặt không bằng phẳng (ví dụ: cỏ, sỏi, v.v.) để hạn chế các chuyến đi và té ngã.
Tài liệu tham khảo
https://together.stjude.org/en-us/diagnosis-treatment/side-effects/peripheral-neuropathy.html