Người dịch: ThS. Nguyễn Thị Thạch Hà, Hoàng Thu Hà
Hiệu đính: ThS. BS Trương Thị Kiều Oanh
Đôi lời về bài viết
Bài viết này mô tả ung thư vú di căn tới não, các triệu chứng có thể và phương thức điều trị.
Chúng tôi hy vọng bài viết này đưa ra các câu trả lời về tình trạng bệnh và giúp bạn thảo luận các lựa chọn với nhóm bác sĩ điều trị.
Ung thư vú di căn não là gì?
Ung thư vú di căn não xảy ra khi ung thư bắt đầu ở vú lan tới não.
Ung thư vú di căn não không giống với ung thư bắt đầu ở não vì các tế bào đã lan tới não là tế bào ung thư vú.
Các tế bào ung thư vú có thể lan tới não qua hệ bạch huyết hoặc dòng máu.
Có thể bệnh nhân đã nghe giai đoạn ung thư vú này được gọi bằng những từ như là ung thư di căn, di căn, ung thư tiến triển, khối u thứ phát, ung thư vú giai đoạn 4.
Đối với hầu hết mọi người có ung thư vú di căn não, thì ung thư vú đã lan tới một bộ phận khác của cơ thể như là xương, gan hoặc phổi. Tuy nhiên đối với một số người thì não có thể là khu vực duy nhất bị di căn.
Tiên lượng
Khi ung thư vú lan tới não thì bệnh có thể điều trị được nhưng không thể chữa khỏi.
Điều trị nhằm kiểm soát và làm chậm sự lan tỏa của ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng và mang lại cho bệnh nhân chất lượng sống tốt nhất càng lâu càng tốt. Sau khi được chẩn đoán ung thư vú di căn não, nhiều người muốn biết họ có thể sống được bao lâu nữa. Do có những cải thiện trong điều trị nên ngày càng nhiều người sống lâu hơn sau chẩn đoán ung thư vú tái phát. Tuy nhiên khó dự đoán được tuổi thọ do mỗi trường hợp là khác nhau và không có hai trường hợp ung thư nào giống nhau.
Bác sĩ có thể nói về diễn biến có thể của ung thư vú tái phát. Bạn có thể lo lắng nếu như câu trả lời của bác sĩ là mơ hồ không rõ ràng, nhưng khó có thể dự đoán chính xác bệnh tật của mỗi người đáp ứng như thế nào với điều trị.
Bộ não
Để hiểu được một số triệu chứng mô tả trong tài liệu này, thì biết thêm về bộ não có thể là hữu ích.
Bộ não kiểm soát:
- Các chức năng của cơ thể như là tiếng nói và chuyển động
- Quá trình suy nghĩ, cảm giác và cảm xúc và ứng xử
- Thị giác, điều phối hoạt động và sự thăng bằng
- Hiểu các sự việc xung quanh
- Cách chúng ta học và trí nhớ của chúng ta
(Trong hình ảnh còn thiếu chức năng facial recognition: nhận diện khuôn mặt)
Các triệu chứng
Triệu chứng sẽ phụ thuộc vào khu vực nào của não bị di căn, đó là do các phần khác nhau của não chịu trách nhiệm cho các chức năng khác nhau của cơ thể. Các triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào bao nhiêu phần não bị di căn tới.
Hãy báo cho bác sĩ bất kỳ triệu chứng mới hoặc đang tiến triển nào.
Các triệu chứng gồm:
- Đau đầu
- Buồn nôn (muốn ói) và ói (mửa)
- Thấy yếu và tê bì ở một bên cơ thể
- Hơi choáng váng hoặc mất thăng bằng và không phối hợp được các hoạt động
- Động kinh (ngất đi hoặc co giật)
- Líu lưỡi
- Thị lực giảm sút
- Thay đổi hành vi, tâm trạng hoặc tính cách
- Lú lẫn
- Có vấn đề về trí nhớ.
Tôi cần làm những xét nghiệm gì?
Bác sĩ sẽ khám cho bạn và thảo luận với bạn các triệu chứng.
Có thể bạn sẽ cần làm một hoặc nhiều xét nghiệm khác nhau dưới đây để xác nhận chẩn đoán ung thư vú đã di căn lên não.
Khám thần kinh
Khám thần kinh là một loạt các xét nghiệm đơn giản cung cấp thông tin về hệ thần kinh.
Bác sĩ có thể soi đáy mắt của bạn bằng đèn soi đáy mắt để xem có bị phù nề ở đáy mắt do khối u não ép lên không.
Bác sĩ có thể kiểm tra tay và chân để xem có thay đổi về cảm giác và xem tay chân có bị yếu đi hay không, có thay đổi về phản xạ tự nhiên hay không.
Họ cũng có thể quan sát bạn giữ thăng bằng và đi lại như thế nào.
CT (chụp cắt lớp vi tính)
Chụp CT là sử dụng tia X để lấy các ảnh chi tiết trên toàn bộ cơ thể.
Trước khi chụp bạn được tiêm chất cản quang vào tĩnh mạch để giúp tạo ra các ảnh rõ ràng hơn để nhận diện số lượng, kích thước và vị trí của các khu vực ung thư.
Chụp CT rất có thể là chụp đầu tiên nếu các triệu chứng là đột ngột, ví dụ nếu bạn đi tới phòng khám cấp cứu tai nạn.
MRI scan (chụp cộng hưởng từ)
Bác sĩ thường sử dụng MRI để tìm kiếm ung thư thứ phát (ung thư di căn) ở não. Chụp MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra một loạt các hình ảnh bên trong cơ thể. MRI không làm cơ thể phơi nhiễm với tia X.
Thường tiêm dung dịch cản quang vào tĩnh mạch trước khi chụp.
Kỹ thuật này cho ra những ảnh của não khác với hình ảnh có được từ chụp CT nên bác sĩ có thể cho bạn chụp cả 2 loại kỹ thuật trên.
Sinh thiết não
Ở hầu hết các trường hợp bác sĩ đều có thể kết luận là bạn bị ung thư vú di căn não hay không qua đánh giá các triệu chứng và kết quả chụp CT hay MRI. Vì vậy sinh thiết não để xác nhận chẩn đoán là rất hiếm.
Sinh thiết não gồm lấy một mảnh nhỏ mô từ não khi có gây mê và mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi.
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u
Một số người được làm xét nghiệm máu tìm chất chỉ điểm khối u, là các protein được tìm thấy trong máu, có thể cung cấp thông tin về việc bạn đáp ứng điều trị như thế nào hoặc liệu ung thư có đang tiến triển hay không. Có tranh cãi về độ chính xác của việc đo lường các chất chỉ điểm khối u nên không phải tất cả các bác sĩ đều dùng các chất chỉ điểm này.
Điều trị ung thư vú di căn não
Để điều trị ung thư vú di căn não và các ảnh hưởng của nó, bạn có thể được đề nghị dùng:
- Thuốc kháng viêm steroids
- Xạ trị
- Phẫu thuật
Các điều trị toàn thân có thể gồm:
- Liệu pháp nội tiết
- Liệu pháp nhắm đích (sinh học)
- Hóa trị
Các điều trị này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau hoặc theo tuần tự.
Ung thư ở mô xung quanh não và tủy sống
Đôi khi ung thư vú lan tới các mô và dịch xung quanh não và tủy sống, và được gọi là di căn màng não mềm.
Các triệu chứng tương tự như các triệu chứng của ung thư vú thứ phát (ung thư vú di căn) ở não, nhưng có thể ít rõ ràng hơn và khó chẩn đoán hơn.
Bệnh thường được chẩn đoán bằng chụp MRI, nhưng bạn vẫn có thể được chọc dò tủy sống (một cây kim được chọc vào tủy sống) để lấy một mẫu dịch và mẫu dịch này sẽ được quan sát dưới kính hiển vi.
Điều trị có thể gồm thuốc steroid, xạ trị và hóa trị. Hóa trị hay thuốc nhắm trúng đích có thể được đưa trực tiếp vào dịch xung quanh não và tủy sống để điều trị ung thư.
Quyết định điều trị
Khi đưa ra quyết định về phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn, bác sĩ sẽ xem xét những yếu tố như sau:
- Có bao nhiêu khối u?
- Tổng không gian khối u chiếm trong não
- Phần nào của não bị di căn
- Ung thư có di căn đến phần nào khác của cơ thể hay không
- Các khu vực bị di căn khác có được kiểm soát hay không
- Các triệu chứng
- Điều trị như thế nào trong quá khứ
- Đặc tính của ung thư
- Đã mãn kinh hay chưa
- Sức khỏe chung
Các bác sĩ sẽ thảo luận các khuyến nghị điều trị với bệnh nhân và có lưu tâm đến mong muốn của bạn.
Họ sẽ nói chuyện với bạn về các lựa chọn, giải thích mục đích của điều trị là gì và giúp bạn xem xét và cân nhắc các lợi ích tiềm tàng so với các tác dụng phụ có thể.
Ai sẽ điều trị cho tôi?
Việc chăm sóc điều trị sẽ tiếp tục bởi bác sĩ nội ung thư vú.
Bác sĩ chuyên khoa sẽ hội chẩn với nhóm đa khoa ung thư-thần kinh. Nhóm này gồm các bác sĩ chuyên về điều trị khối u trong não và gồm bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sĩ nội ung thư thần kinh, điều dưỡng lâm sàng, nhân viên chụp X quang.
Các câu hỏi bạn muốn hỏi
Để giúp bạn cảm thấy tự tin rằng bạn đang được chăm sóc tốt nhất, bạn có thể muốn hỏi nhóm bác sĩ điều trị về:
- Các lựa chọn điều trị, và tại sao các bác sĩ lại khuyến nghị một loại thuốc, loại điều trị hoặc thủ thuật nhất định
- Mục đích của phương pháp điều trị
- Các tác dụng phụ có thể bị và cách thức xử trí tác dụng phụ
- Liệu có các lựa chọn bổ sung gồm các thủ thuật hoặc điều trị mới tại các trung tâm khác mà bệnh nhân có thể được giới thiệu tới
- Các thử nghiệm lâm sàng bạn có đủ điều kiện để tham gia
- Liệu việc giới thiệu bệnh nhân tới một chuyên gia, như là bác sĩ phẫu thuật chuyên về não có thích hợp
- Các nguy cơ và lợi ích của mỗi phương pháp điều trị được khuyến nghị
- Cần phải làm gì nếu bệnh nhân có các triệu chứng mới hoặc các tác dụng phụ từ điều trị.
Bạn cũng có thể hỏi xem có một điều dưỡng chuyên khoa để nhắc lại kế hoạch, nhắc lại thông tin hoặc giải thích các thuật ngữ mới cho bạn. Điều quan trọng là bạn hiểu điều gì đang xảy ra và lý do.
Thuốc steroid
Steroids được sản sinh tự nhiên trong cơ thể nhưng cũng có thể được sản xuất nhân tạo và dùng làm thuốc.
Thuốc steroids như dexamethasone có thể làm giảm sưng và giảm áp lực do ung thư vú di căn ở não hoặc do điều trị gây ra (như là xạ trị). Thuốc cũng có thể làm giảm các triệu chứng như là đau đầu và nôn mửa.
Bạn có thể bắt đầu uống thuốc steroid trước khi được làm các xét nghiệm, thủ thuật thăm khám do thuốc có thể làm giảm nhanh các triệu chứng.
Trước tiên bạn sẽ uống steroids dưới dạng viên nén với liều cao, hai lần một ngày.
Khi các triệu chứng được kiểm soát, bác sĩ sẽ bắt đầu giảm liều từ từ. Liều có thể được tăng lên hoặc giảm xuống tại các thời điểm khác nhau, phụ thuộc vào các triệu chứng và điều trị mà bạn đang được thực hiện.
Việc quan trọng là bạn không được đột ngột ngưng thuốc steroids nên luôn phải có sẵn thuốc.
Các tác dụng phụ của thuốc steroid
Một số tác dụng phụ thường có khi dùng steroids ở liều cao:
- Khó tiêu (do uống thuốc khi đói)
- Bệnh nấm miệng (bệnh gây ra do nấm candida)
- Tăng cảm giác ngon miệng
- Mất ngủ (nếu uống vào chiều muộn)
- Tâm trạng thất thường
- Tăng cân
- Nhược cơ
- Cảm giác không yên hoặc hiếu động
- Thay đổi ở da
- Tiểu đường
- Huyết khối
Uống thuốc steroids vào bữa ăn sáng và bữa trưa sẽ giúp giảm tác dụng phụ ví dụ như khó tiêu. Bạn thường sẽ được cho dùng một loại thuốc khác để bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Uống steroids vào đầu ngày có thể tránh bị mất ngủ ban đêm.
Nếu bạn băn khoăn về bất kỳ những tác dụng phụ này, nên thảo luận với nhóm bác sĩ điều trị hoặc nhóm chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ.
Xạ trị
Xạ trị là điều trị phổ biến nhất cho ung thư vú di căn não.
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
Xạ trị có thể dưới các hình thức:
- Xạ phẫu
- Xạ trị toàn não
Xạ phẫu
Xạ phẫu là phương pháp xạ trị rất chính xác.
Phương pháp điều trị này có thể cân nhắc cho những người có một khối u hoặc số lượng hạn chế khối u di căn ở não. Xạ phẫu cũng có thể được thực hiện kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị toàn não.
Các liều cao tia phóng xạ được chiếu cực kỳ chính xác tới các khu vực bị di căn, tránh cho mô não khỏe không bị ảnh hưởng. Do vậy mà xạ phẫu gây ra ít tác dụng phụ hơn là xạ trị toàn não.
Điều trị thường được thực hiện trong một lần. Có thể lặp lại nếu ung thư vú tái phát lại ở não.
Xạ phẫu có thể thực hiện được bằng cách sử dụng nhiều máy điều trị khác nhau, gồm cả Gamma Knife hoặc Cyberknife.
Đó là điều trị chuyên khoa hiện không có ở tất cả các bệnh viện, nên bạn có thể cần đi tới các trung tâm khác.
Nhóm bác sĩ điều trị sẽ nói với bạn liệu điều trị này có phù hợp với bạn hay không.
Xạ trị toàn não
Có thể áp dụng xạ trị lên toàn não nếu có nhiều nốt ung thư vú di căn ở các phần khác nhau của não, hoặc nếu liên quan đến di căn ở màng não.
Có thể xạ trị toàn não sau khi phẫu thuật hoặc xạ phẫu (đề nghị xem bên dưới).
Xạ trị thường tiến hành hàng ngày, từ một tới 10 ngày nhưng cũng có thể thay đổi.
Các tác dụng phụ của xạ trị
Mệt lả (đuối sức) là tác dụng phụ thường gặp ở xạ trị và nhất là ở xạ trị não. Để biết thêm thông tin về mệt lả, xem các phần sau.
Rụng tóc cũng là một tác dụng phụ thường thấy sau khi xạ trị. Tóc sẽ mọc lại khoảng 3-4 tháng sau khi kết thúc điều trị, mặc dù tóc có thể mọc lại không giống như lúc trước hoặc mọc lại không đều. Muốn biết thêm thông tin, đề nghị đọc cuốn Rụng tóc trong điều trị ung thư.
Xạ trị toàn não có thể gây ra thay đổi ở mô não. Sau khi điều trị bạn có những triệu chứng như khó suy nghĩ mạch lạc và khó làm những việc mà trước đây rất dễ dàng, trí nhớ giảm hoặc lú lẫn. Đối với nhiều người thì sau một thời gian, những triệu chứng này sẽ giảm.
Chuyên viên vật lý trị liệu sẽ giúp bạn làm quen lại với những công việc hàng ngày – bạn có thể hỏi bác sĩ nếu muốn được giới thiệu tới chuyên viên vật lý trị liệu.
Phẫu thuật
Mặc dù phẫu thuật sẽ không chữa khỏi ung thư vú di căn não, bác sĩ có thể khuyến nghị phẫu thuật để loại bỏ khu vực ung thư.
Phẫu thuật nhiều khả năng được chỉ định nếu chỉ có một hoặc một vài điểm ung thư vú di căn não mà bác sĩ phẫu thuật có thể tiếp cận tới một cách an toàn. Phẫu thuật cũng có thể được cân nhắn nếu ung thư gây ra áp lực lên não.
Phẫu thuật có thể được thực hiện lại nếu ung thư vú di căn não lại tái phát.
Phẫu thuật ung thư vú di căn não là điều trị rất chuyên khoa và thường tiếp theo là một đợt xạ trị.
Liệu phẫu thuật có phải là lựa chọn phù hợp sẽ phụ thuộc vào khả năng cải thiện chất lượng sống của bạn, sức khỏe tổng thể và liệu ung thư vú di căn có đang ảnh hưởng tới các khu vực khác của cơ thể hay không.
Liệu pháp nội tiết
Liệu pháp nội tiết được sử dụng để điều trị ung thư vú được chất nội tiết estrogen kích thích phát triển.
Loại ung thư vú này được gọi là ung thư vú dương tính thụ thể estrogen (ER+).
Các liệu pháp nội tiết chặn hoặc làm dừng ảnh hưởng của estrogen trong cơ thể lên các tế bào ung thư vú. Các thuốc khác nhau của liệu pháp nội tiết thực hiện việc này theo các cách khác nhau.
Xét nghiệm thụ thể nội tiết
Nếu bạn được sinh thiết hoặc phẫu thuật ung thư vú nguyên phát thì mô lấy ra sẽ được xét nghiệm tìm xem liệu có phải là ER+ hay không.
Ở một số người thụ thể estrogen thay đổi khi phát triển ung thư vú di căn.
Bác sĩ có thể thảo luận làm sinh thiết khu vực ung thư vú di căn để xét nghiệm lại các thụ thể nội tiết.
Hàng rào máu não
Hàng rào máu-não là bộ lọc tự nhiên bảo vệ não không bị hóa chất độc hại làm tổn thương. Nó chỉ cho phép các chất nào đấy đi từ máu vào mô não. Do hàng rào máu não mà một số thuốc có thể không có hiệu quả trong điều trị ung thư vú di căn não như hiệu quả ở các bộ phận khác của cơ thể. Nhóm bác sĩ điều trị có thể thảo luận điều này với bạn.
Các thuốc của liệu pháp nội tiết
Nếu trước đó bạn đã uống thuốc nội tiết thì bác sĩ có thể chỉ định dùng cùng loại thuốc hoặc một loại khác.
Các thuốc nội tiết được dùng phổ biến nhất là:
- Tamoxifen
- Goserelin (Zoladex)
- Các chất ức chế Aromatase (anastrozole, exemestane và letrozole)
- Fulvestrant (Faslodex).
Có thể mất từ hai tới ba tháng trước khi thấy được lợi ích của liệu pháp nội tiết.
Liệu pháp nội tiết có thể kết hợp với liệu pháp nhắm đích (xem phần sau).
Liệu pháp nhắm đích (liệu pháp sinh học)
Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chặn sự phát triển và lan tỏa của ung thư. Các thuốc này nhắm đích và can thiệp vào các quá trình trong tế bào làm ung thư phát triển.
Loại liệu pháp nhắm đích nào được chỉ định cho bạn phụ thuộc vào các đặc điểm của ung thư vú bạn mắc.
Ung thư vú dương tính HER2
Một số tế bào ung thư vú có lượng một protein gọi là HER2 (thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu bì người) cao hơn mức bình thường trên bề mặt và thúc đẩy ung thư phát triển.
Loại này được gọi là ung thư vú dương tính HER2.
Nếu bạn đã sinh thiết hoặc phẫu thuật ung thư vú nguyên phát thì mô lấy ra sẽ được xét nghiệm để xem có dương tính HER2 hay không.
Ở một số người mức HER2 thay đổi khi ung thư vú di căn.
Bác sĩ có thể thảo luận thực hiện sinh thiết khu vực ung thư vú di căn để xét nghiệm lại mức HER2.
Các liệu pháp nhắm đích cho ung thư vú dương tính HER2 có thể gồm:
- Trastuzumab (Herceptin là thuốc gốc có tiếng nhất)
- Pertuzumab (Perjeta)
- Trastuzumab emtansine (Kadcyla)
- Lapatinib (Tyverb)
Ung thư vú âm tính HER2
Nếu ung thư vú âm tính HER2 và dương tính thụ thể estrogen thì bạn có thể được chỉ định liệu pháp nhắm đích kết hợp với liệu pháp nội tiết.
Các liệu pháp nhắm đích cho ung thư vú âm tính HER2 gồm:
- Palbociclib (Ibrance)
- Ribociclib (Kiskali)
- Abemaciclib (Versenios)
- Everolimus (Afinitor)
Hóa trị
Hóa trị đôi khi được sử dụng để điều trị ung thư vú di căn não.
Hóa trị tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách sử dụng các thuốc chống ung thư. Các thuốc này có thể dùng một mình hoặc kết hợp với nhau.
Các thuốc bạn được chỉ định sẽ phụ thuộc vào nhiều điều, gồm thuốc hóa trị bạn đã dùng trong quá khứ và đã dùng cách bao lâu rồi.
Các thử nghiệm lâm sàng
Nhiều thử nghiệm lâm sàng điều trị ung thư vú xem xét các điều trị mới hoặc các cách thức khác nhau về chỉ định các điều trị hiện hành.
Bác sĩ có thể nói với bạn về thử nghiệm lâm sàng, hoặc bạn có thể hỏi bác sĩ xem có thử nghiệm lâm sàng nào mà bạn có thể tham gia.
Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ
Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ chú trọng vào kiểm soát triệu chứng và hỗ trợ.
Nó cực kỳ quan trọng đối với nhiều người bị ung thư vú di căn và có thể cải thiện đáng kể chất lượng sống cho họ và gia đình họ.
Nhiều người thường gắn chăm sóc giảm nhẹ với điều trị cuối đời. Tuy nhiên, nhiều người muốn được chăm sóc giảm nhẹ ở bất kỳ giai đoạn nào khi họ đau ốm cùng với điều trị y tế để giúp ngăn ngừa và giảm nhẹ triệu chứng như đau và mệt lả. Nó cũng có thể giúp hỗ trợ ảnh hưởng cảm xúc, xã hội và tinh thần của người bệnh ung thư vú di căn.
Kiểm soát những triệu chứng ung thư vú di căn não
Co giật
Co giật là hoạt động bất thường trong thời gian ngắn trong bộ não. Thường thì người bệnh sẽ mất ý thức và các cơ của họ sẽ co giật. Co giật có thể xảy ra bất cứ lúc nào và gây hoảng hốt cho người xung quanh.
Co giật có thể xảy ra mà người không di chuyển quá nhiều, thay vào đó người bệnh có thể nhìn chằm chằm vào khoảng không hoặc không nói được.
Có lúc chỉ co giật tay hoặc chân – gọi là co giật bán phần.
Hầu hết co giật đều diễn ra nhanh rồi kết thúc mà không cần phải cấp cứu. Tuy nhiên, co giật có nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy nên nói với bác sĩ nếu bạn bắt đầu có những triệu chứng trên.
Nếu bạn bị có giật, bác sĩ có thể chỉ định các thuốc chống co giật để kiểm soát co giật. Thuốc thường được uống dưới dạng viên nén.
Buồn nôn và nôn mửa
Nếu bạn cảm thấy buồn nôn hoặc nôn (mửa) thì có thể do ung thư vú di căn não hoặc di căn đến bộ phận nào đó trên cơ thể, do tác dụng phụ của thuốc lên cảm xúc như là lo lắng quá.
Việc quan trọng là bạn phải nói cho bác sĩ biết để tìm ra nguyên nhân và quản lý triệu chứng hiệu quả.
Bạn có thể giúp bác sĩ hoặc nhóm chăm sóc giảm nhẹ quyết định phác đồ điều trị nào tốt nhất cho bạn bằng cách có một bảng ghi lại điều gì đã làm cho triệu chứng này tệ đi hoặc khi nào nó xảy ra.
Trong hầu hết các trường hợp buồn nôn và nôn mửa đều có thể kiểm soát và điều trị bằng thuốc chống nôn, thuốc steroids hoặc benzodiazepines (thuốc hoạt động bằng cách tác động lên não và dây thần kinh giúp bạn trầm tĩnh lại).
Xem thêm bài viết về "Buồn nôn và nôn trong ung thư"Đau
Giảm đau là một phần rất quan trọng trong chăm sóc bất kỳ bệnh nhân ung thư vú di căn nào. Một khi đau được kiểm soát, rất nhiều người cảm thấy bớt lo lắng và ăn ngon, ngủ ngon hơn.
Một số người có thể bị đau đầu do khối u ung thư vú di căn ép não. Đau đầu này khác với đau đầu mà trước đây bạn từng trải qua (có thể tệ đi, trường diễn mà không giảm hẳn).
Hầu hết đau đầu có thể giảm nhẹ hoặc kiểm soát với thuốc steroids và thuốc giảm đau. Bạn có thể được giới thiệu tới những chuyên gia chuyên về quản lý đau.
Xem thêm bài viết về "Giảm đau trong điều trị ung thư vú"Mệt lả (đuối sức, cực kỳ mệt mỏi)
Mệt lả liên quan đến ung thư là một trong những triệu chứng phổ biến nhất mà người bệnh ung thư vú di căn từng trải nghiệm.
Mọi người biết cảm giác mệt mỏi như thế nào, nhưng mệt lả do ung thư có thể nghiêm trọng hơn. Mệt lả có thể đến rồi đi hoặc tiếp diễn, và mệt lả có thể gây quá đau đớn và vô vọng.
Mệt lả có nhiều nguyên nhân, từ việc bị stress ứng phó với chẩn đoán bệnh cho tới các tác dụng phụ của các điều trị gây ra hoặc do ung thư tiến triển.
Mệt lả cũng có thể có nhiều ảnh hướng đáng kể lên khả năng bạn có thể đối đầu với ung thư và điều trị bệnh. Nó cũng có thể ảnh hưởng tới các hoạt động hàng ngày và chất lượng sống.
Xem thêm về "Mệt mỏi trong điều trị ung thư" và "Cảm giác mệt mỏi tột độ trong điều trị ung thư vú"Huyết khối
Những người bị ung thư vú có nguy cơ bị huyết khối cao hơn. Nguy cơ này do bản thân bệnh ung thư và do một số cách điều trị ung thư gây ra.
Bạn có thể có nguy cơ bị huyết khối được gọi là bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Những người bị DVT có nguy cơ bị thuyên tắc (động mạch) phổi, xảy ra khi một phần cục máu đông bị vỡ ra và đi tới phổi.
Huyết khối có thể gây nguy hiểm nhưng có thể điều trị được. Điều quan trọng là báo cho bác sĩ khi có các triệu chứng càng sớm càng tốt.
Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong các triệu chứng sau, hãy liên lạc ngay với bác sĩ :
- Đau, đỏ/thay đổi màu da, nóng và sưng ở bắp chân, cẳng chân hoặc đùi.
- Sưng, đỏ hoặc mềm ở nơi đường truyền tĩnh mạch trung tâm được luồn vào để truyền hóa chất, ví dụ ở cánh tay, khu vực ngực hoặc lên tới tận cổ.
- Khó thở, nghẹt thở
- Cảm giác nghẹt chặt ở ngực
- Ho không rõ nguyên nhân (có thể ho ra máu).
Sống chung với ung thư vú di căn
Hoạt động thể lực
Mặc dầu có ít nghiên cứu về lợi ích của tập luyện cho những người ung thư vú di căn não, một vài nghiên cứu đã nhìn vào hiệu quả của tập luyện đối với nhũng người mắc ung thư vú nguyên phát. Những người tập đều, thậm chí tập nhẹ nhàng trong và giữa các đợt điều trị có thể dung nạp điều trị tốt hơn và ít bị đau, ốm mệt, các vấn đề về giấc ngủ và mệt lả hơn.
Không có lý do gì để tin rằng những người bị ung thư vú di căn sẽ không có những lợi ích tương tự.
Tuy nhiên bạn cần cẩn thận hơn một chút.
Trong khi các triệu chứng như nhìn không rõ, co giật, ốm mệt, hoa mắt chóng mặt hoặc mất thăng bằng có thể không làm bạn dừng tập. Điều quan trọng là bạn đừng để mình gặp rủi ro bị chấn thương không cần thiết. Ví dụ, nếu bạn có vấn đề về thăng bằng thì đạp xe đạp thể dục có thể tốt hơn đạp xe ngoài trời. Nếu bạn bị co giật, hãy cố gắng tránh tập một mình.
Xem thêm bài viết về "Hoạt động thể chất ở bệnh nhân ung thư"Ứng phó về mặt cảm xúc
Biết được rằng ung thư đã lan tới não có thể gây ra hàng loạt cảm xúc.
Có thể có lúc bạn cảm thấy rất cô độc hoặc bị chế ngự bởi sự sợ hãi, bất an, buồn bã, không chắc chắn, trầm cảm hoặc giận dữ.
Các triệu chứng bệnh có thể không thuyên giảm, làm bạn đau buồn và làm tâm trạng bạn xuống dốc.
Bạn có thể cần hỗ trợ từ những người gần gũi nhất với bạn. Một số người cũng có thể cần sự hỗ trợ từ những người có chuyên môn. Bạn có thể nói chuyện với điều dưỡng chuyên về ung thư vú, điều dưỡng chăm sóc giảm nhẹ hoặc các điều dưỡng chuyên chăm sóc tại nhà. Họ có hiểu biết tốt về các nhu cầu cụ thể của những người mắc ung thư di căn và quen với các cách thức đối mặt khác nhau với ung thư và quen với chẩn đoán. Họ cũng có kiến thức chuyên gia trong việc giúp kiểm soát đau và các triệu chứng và có thể bố trí cho bạn nói chuyện với nhân viên tư vấn hoặc một chuyên gia tâm lý.
Xem thêm bài viết về "Đối mặt với thay đổi cảm xúc ở bệnh nhân ung thư"Tài liệu tham khảo
https://breastcancernow.org/information-support/publication/secondary-breast-cancer-in-brain-bcc56