Lo âu

(4.4) - 65 đánh giá

Tìm hiểu chung

Lo âu là bệnh gì?

Lo lắng là một trạng thái bình thường. Tuy nhiên, luôn luôn lo lắng bồn chồn quá mức lại trở thành bệnh lý – gọi là rối loạn lo âu toàn thể hoá (GAD). Nếu mắc lo âu, bạn hay dễ rơi vào trạng thái lo lắng căng thẳng hoặc lúc nào cũng cảm thấy bồn chồn không yên.

Những bệnh như viêm đại tràng, hen suyễn, tăng huyết áp, bệnh tim, đau đầu đều có mối liên hệ mật thiết với chứng rối loạn lo âu này.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lo âu là gì?

Rối loạn lo âu toàn thể hoá thường gây căng thẳng và lo lắng. Những triệu chứng khác như bồn chồn không yên, mệt mỏi, khó tập trung, thấy khó chịu, căng cơ, khó ngủ, run tay, đau đầu, tim đập mạnh, khó thở, vã mồ hôi và trầm cảm.

Các triệu chứng khác có thể không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn nên gọi bác sĩ nếu bạn:

  • Cảm thấy lo lắng quá mức và gây ảnh hưởng đến công việc, các mối quan hệ cũng như đời sống riêng của bạn;
  • Sợ hãi, lo lắng gây khó chịu cho bạn;
  • Bị trầm cảm, lạm dụng rượu hoặc ma tuý hay có các vấn đề sức khoẻ tâm thần khác đi kèm với lo âu;
  • Nghĩ rằng sự lo âu của bạn có thể liên hệ với bệnh lý thực thể;
  • Có ý nghĩa hoặc hành vi tự tử.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây ra bệnh lo âu là gì?

Nếu bạn luôn thấy căng thẳng khi làm việc lẫn khi ở nhà, thì bạn có thể đang mắc bệnh lo âu. Bạn cũng dễ mắc lo âu nếu bản thân hay mong đợi những điều hoàn hảo, luôn thấy mệt mỏi, ngột ngạt, từng trải qua những việc tồi tệ, nguy hại, đang có bệnh lý thực thể, đang cai nghiện rượu và ma túy, hoặc bị bạo hành khi còn nhỏ.

Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể thường xuyên thấy lo lắng do gặp cơn hoảng loạn (lo lắng quá mức trong một số tình huống nhất định) hoặc bị ám ảnh sợ (lo âu do sợ một số thứ như sợ độ cao, sợ xã hội như sợ nói trước đám đông).

Lo âu có thể nặng hơn nếu bạn lạm dụng caffeine, rượu, nicotine, thuốc giảm cân và các thuốc điều trị cảm lạnh hoặc đưa ra những quyết định quan trọng trong khi đang cảm thấy lo âu.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc bệnh lo âu?

Lo âu là bệnh tâm lý khá phổ biến, thường xảy ra với người dưới 18 tuổi. Bệnh thường xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn nam và có xu hướng mắc theo gia đình.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc lo âu?

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ lo âu, bao gồm:

  • Nữ giới: phụ nữ thường dễ bị lo lắng quá mức hơn đàn ông;
  • Chấn thương: nếu trẻ em từng bị lạm dụng hay chấn thương, hoặc chứng kiến một sự việc đau thương nào đó khi còn nhỏ, thì trẻ rất có nguy cơ bị bệnh rối loạn lo lắng. Nếu bạn là người lớn nhưng trong quá khứ lại từng chịu đựng những việc trên thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao;
  • Căng thẳng do bệnh tật: nếu đang mắc một bệnh nghiêm trọng nào đó, bạn sẽ có nhiều vấn đề cần lo lắng hơn bình thường, như việc điều trị hay cuộc sống tương lai;
  • Căng thẳng quá độ: một biến cố lớn hay một cú sốc bất ngờ trong cuộc sống có thể làm bạn lo lắng quá mức – ví dụ như một người thân của bạn qua đời hay gia đình suy sụp tài chính;
  • Tính cách: người có một số tính cách nhất định dễ bị lo âu hơn người khác;
  • Bệnh lý tâm thần khác: ví dụ như trầm cảm;
  • Quan hệ huyết thống với người bị rối loạn lo âu: bệnh lý này có thể di truyền trong gia đình;
  • Sử dụng, lạm dụng hoặc cai nghiện ma túy và rượu bia: có thể gây ra lo âu hoặc khiến bệnh nặng hơn.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh lo âu?

Bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán sau khi khám lâm sàng và xem xét các triệu chứng. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn xét nghiệm máu hoặc các xét nghiệm khác để loại trừ những bệnh khác, ví dụ như cường giáp. Bác sĩ sẽ chẩn đoán bạn mắc rối loạn lo âu toàn thể hoá khi bạn có triệu chứng căng thẳng, lo lắng liên tục trong 6 tháng và không thể kiểm soát được sự lo lắng của mình mặc dù đã được mọi người xung quanh trấn an.

Các dạng lo âu khác ngoài rối loạn lo âu toàn thể hoá, cơn hoảng loạn, ám ảnh sợ hãi bao gồm rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD), rối loạn căng thẳng cấp tính, lo âu do dùng các chất kích thích (như caffeine) hoặc lạm dụng ma tuý (như amphetamines, cocaine) và lo âu gây ra do bệnh thực thể hay tác dụng phụ của thuốc.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh lo âu?

Bác sĩ sẽ tìm ra nguyên nhân bằng cách hỏi bệnh sử xem bạn có bệnh lý hoặc lạm dụng chất gây ra lo âu hay không. Các loại thuốc gây lo âu gồm corticosteroids (như prednisone), thuốc chống trầm cảm (như flouxetine), thuốc hít, thuốc điều trị bệnh lý tuyến giáp, thuốc giảm cân và các thuốc không kê đơn (như thuốc kháng histamines, thuốc ho, cảm lạnh). Uống quá nhiều chất chứa caffeine có thể càng làm lo âu nặng thêm.

Thuốc điều trị gồm benzodiazepines, chẳng hạn như alprazolam, lorazepam, clonazepam và các thuốc chống lo âu khác như buspirone. Lưu ý rằng những thuốc này đều gây tác dụng phụ và có thể gây nghiện.

Bạn cũng có thể giảm các triệu chứng bằng các cách trao đổi, chia sẻ (liệu pháp tâm lý) và những biện pháp khác để đỡ cảm thấy áp lực và bớt căng cơ (phản hồi sinh học, thư giãn). Tập thể dục đều đặn, như đi bộ, bơi lội, có thể làm giảm căng thẳng.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh lo âu?

Bạn có thể hạn chế được lo âu nếu:

  • Trao đổi với bác sĩ về tất cả những loại thuốc bạn uống;
  • Uống thuốc theo chỉ dẫn, và báo ngay với bác sĩ khi có tác dụng phụ;
  • Tập thể dục đều đặn;
  • Có chế độ ăn uống hợp lý;
  • Thay đổi cách sinh hoạt để giảm căng thẳng, như tham gia một nhóm hỗ trợ nếu bạn thấy có ích.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Ốm nghén

(61)
Ốm nghén là 1 phần không thể thiếu không quá trình mang thai của nhiều thai phụ. Nếu biết được những mẹo sau, bạn có thể kiểm soát những cơn buồn nôn ... [xem thêm]

Ung thư tuỵ

(56)
Tìm hiểu chungUng thư tuỵ là bệnh gì?Ung thư tuỵ hình thành khi có sự gia tăng các tế bào bất thường ở tuỵ. Tuỵ là một tuyến nằm sau dạ dày, ngay trước ... [xem thêm]

Nhiễm trùng hô hấp

(57)
Tìm hiểu chungNhiễm trùng hô hấp là bệnh gì?Bệnh nhiễm trùng hô hấp dùng để chỉ bất kỳ bệnh truyền nhiễm nào liên quan đến đường hô hấp. Nhiễm ... [xem thêm]

Nấm móng

(44)
Định nghĩaNấm móng là bệnh gì?Nấm móng là tình trạng mà móng tay hoặc móng chân xuất hiện những đốm màu trắng hoặc màu vàng. Đây là bệnh nhiễm trùng do ... [xem thêm]

Hội chứng Peutz–Jeghers

(49)
Tìm hiểu chungHội chứng Peutz-Jeghers là gì?Hội chứng Peutz-Jeghers (thường được viết tắt là PJS) là một rối loạn di truyền nhiễm sắc thể điển hình, đặc ... [xem thêm]

Xét nghiệm kháng thể anti-Jo-1

(50)
Tìm hiểu chungXét nghiệm kháng thể anti-Jo-1 là gì?Xét nghiệm kháng thể anti-Jo-1 là xét nghiệm để đo kháng thể anti-Jo-1 trong máu. Jo-1 (histidyl tRNA synthetase) là ... [xem thêm]

Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân

(40)
Tìm hiểu chungHội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) là gì?Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân là các dấu hiệu lâm sàng tạo ra do kích hoạt toàn bộ hệ ... [xem thêm]

Hội chứng Ablepharon-Macrostomia

(28)
Tìm hiểu chungHội chứng Ablepharon-Macrostomia là gì?Hội chứng Ablepharon-Macrostomia (AMS) là một rối loạn di truyền cực kỳ hiếm gặp, gây các bất thường về ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN