Suy giảm miễn dịch

(3.79) - 91 đánh giá

Tìm hiểu chung

Suy giảm miễn dịch là bệnh gì?

Suy giảm miễn dịch phá vỡ khả năng tự bảo vệ của cơ thể khỏi vi khuẩn, virus và ký sinh trùng, gồm suy giảm miễn dịch bẩm sinh (sơ cấp) và mắc phải (thứ cấp). Bất cứ điều gì làm suy yếu hệ thống miễn dịch đều có thể dẫn đến suy giảm miễn dịch thứ cấp.

Suy giảm miễn dịch khiến cho cơ thể không thể chống lại nhiễm trùng và bệnh tật, đây là loại rối loạn giúp các virus và vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào cơ thể. Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc sơ cấp xuất hiện khi bạn ra đời. Suy giảm miễn dịch mắc phải hoặc thứ cấp là loại rối loạn mà bạn mắc phải sau này và phổ biến hơn rối loạn bẩm sinh.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh suy giảm miễn dịch là gì?

Các triệu chứng phổ biến của bệnh suy giảm miễn dịch là:

  • Mắt hồng;
  • Nhiễm trùng xoang;
  • Cảm lạnh;
  • Bệnh tiêu chảy;
  • Viêm phổi;
  • Nhiễm trùng nấm men.

Nếu những vấn đề này không thuyên giảm sau khi điều trị một thời gian nhất định, bác sĩ có thể kiểm tra sức khỏe để xem bạn có mắc phải bệnh suy giảm miễn dịch hay không.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Cơ địa của mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra bệnh suy giảm miễn dịch?

Hệ thống miễn dịch được tạo thành từ các mô bạch huyết trong cơ thể, trong đó bao gồm tủy xương, các hạch bạch huyết, các bộ phận của lá lách và dạ dày, ruột, tuyến yên, amidan.

Protein và các tế bào trong máu cũng là một phần của hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể khỏi các chất độc hại là kháng nguyên bao gồm vi khuẩn, virus, độc tố, các tế bào ung thư và tế bào máu ngoại vi hay mô từ người hoặc loài khác.

Khi hệ thống miễn dịch phát hiện kháng nguyên thì sẽ ngay lập tức phản ứng bằng cách sản xuất các kháng thể nhằm tiêu diệt các chất độc hại. Các phản ứng của hệ miễn dịch cũng liên quan đến một quá trình thực bào. Trong quá trình này, một số tế bào máu trắng có nhiệm vụ nuốt và tiêu diệt vi khuẩn cũng như các vật chất ngoại lai khác. Các protein bổ sung cũng hỗ trợ quá trình này.

Suy giảm miễn dịch có thể ảnh hưởng đến bất kỳ một phần nào của hệ thống miễn dịch. Thông thường, tình trạng này xảy ra khi các tế bào máu trắng đặc biệt được gọi là lympho T hoặc B (cả hai) hoạt động bất thường hay cơ thể không sản xuất đủ kháng thể.

Suy giảm miễn dịch do di truyền có ảnh hưởng đến các tế bào B bao gồm:

  • Giảm gamma globulin trong máu, tình trạng này thường dẫn đến nhiễm trùng đường hô hấp và tiêu hóa;
  • Mất gamma globulin trong máu, tình trạng này dẫn đến nhiễm khuẩn nặng và thường gây chết người.

Suy giảm miễn dịch do di truyền có ảnh hưởng đến các tế bào T có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng Candida lặp đi lặp lại. Việc thừa hưởng cả hai tình trạng suy giảm miễn dịch nêu trên sẽ ảnh hưởng đến cả các tế bào T và B, có thể gây tử vong trong năm đầu tiên nếu không được điều trị sớm.

Một người bị ức chế miễn dịch khi người đó bị suy giảm miễn dịch do sử dụng thuốc gây suy yếu hệ thống miễn dịch (như corticosteroid). Ức chế miễn dịch cũng là tác dụng phụ thường gặp của hóa trị liệu khi điều trị ung thư.

Suy giảm miễn dịch mắc phải có thể là một biến chứng của các bệnh như HIV/AIDS, suy dinh dưỡng (đặc biệt là nếu những người không ăn đủ chất đạm). Nhiều bệnh ung thư cũng có thể gây suy giảm miễn dịch.

Những người không còn lá lách do phải cắt bỏ thì có nguy cơ cao mắc phải chứng suy giảm miễn dịch và bị nhiễm trùng bởi các loại vi khuẩn nhất định. Những người mắc bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ cao bị nhiễm trùng.

Ở người cao tuổi, hệ miễn dịch trở nên kém hiệu quả. Hệ thống mô miễn dịch (nhất là mô bạch huyết như tuyến yên) thu nhỏ và số lượng các tế bào máu trắng giảm sút.

Các tình trạng và bệnh có thể dẫn đến suy giảm miễn dịch bao gồm:

  • Chứng thất điều giãn mạch;
  • Thiếu hụt các chất bổ thể;
  • Hội chứng DiGeorge;
  • Giảm gamma globulin trong máu;
  • Hội chứng Job;
  • Khuyết tật bạch cầu bám dính;
  • Bệnh Bruton;
  • Hội chứng Wiskott-Aldrich.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải Suy giảm miễn dịch?

Suy giảm miễn dịch có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy giảm miễn dịch?

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy giảm miễn dịch, chẳng hạn như:

  • Chứng thất điều giãn mạch;
  • Hội chứng Chediak-Higashi;
  • Bệnh suy giảm miễn dịch kết hợp (Giảm và mất gamma globulin trong máu);
  • Thiếu hụt các chất bổ thể;
  • Hội chứng DiGeorge;
  • Giảm gamma globulin trong máu;
  • Hội chứng Job;
  • Khuyết tật bạch cầu bám dính;
  • Bệnh Bruton;
  • Giảm gamma globulin trong máu bẩm sinh;
  • Thiếu hụt IgA chọn lọc;
  • Hội chứng Wiskott-Aldrich.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kĩ thuật y tế nào được dùng để chẩn đoán bệnh suy giảm miễn dịch?

Bác sĩ có thể chẩn đoán xem bạn có mắc bệnh suy giảm miễn dịch hay không bằng cách:

  • Hỏi về bệnh sử;
  • Kiểm tra cơ thể;
  • Xác định số lượng tế bào máu trắng;
  • Xác định số lượng tế bào T;
  • Xác định nồng độ miễn nhiễm.

Vắc-xin có thể kiểm tra phản ứng của hệ miễn dịch thông qua xét nghiệm kháng thể. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn một loại vắc-xin, vài ngày hoặc vài tuần sau đó, họ sẽ kiểm tra máu để xem có phản ứng với thuốc chủng ngừa hay không.

Nếu bạn không mắc bệnh suy giảm miễn dịch, hệ thống miễn dịch sẽ tạo ra kháng thể để chống lại các sinh vật trong vắc-xin. Bạn có thể gặp phải tình trạng rối loạn nếu xét nghiệm máu không hiển thị các kháng thể.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh suy giảm miễn dịch?

Việc điều trị bệnh suy giảm miễn dịch sẽ phụ thuộc bệnh trạng cụ thể, ví dụ như AIDS gây ra các bệnh nhiễm trùng khác nhau thì bác sĩ sẽ kê toa thuốc cho từng bệnh và đưa ra một liều kháng virus để điều trị bệnh nhiễm HIV nếu thích hợp.

Điều trị bệnh suy giảm miễn dịch thường bao gồm thuốc kháng sinh và điều trị miễn dịch. Thuốc kháng virus khác như amantadine và acyclovir hoặc interferon được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng virus do bệnh suy giảm miễn dịch gây ra.

Nếu tủy xương không sản xuất đủ tế bào lympho, bác sĩ có thể tiến hành ghép tế bào gốc của tủy xương.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh suy giảm miễn dịch?

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

  • Quan hệ tình dục an toàn và tránh lây lan các chất dịch cơ thể có thể giúp ngăn chặn HIV/AIDS;
  • Chế độ dinh dưỡng đầy đủ có thể ngăn chặn bệnh suy giảm miễn dịch do suy dinh dưỡng.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Hội chứng Fanconi

(28)
Tìm hiểu chungHội chứng Fanconi là gì?Hội chứng Fanconi là một rối loạn hiếm gặp của chức năng ống thận gây ra dư thừa glucose, bicarbonate, phosphate (muối ... [xem thêm]

Bệnh gan

(32)
Tìm hiểu chungBệnh gan là gì?Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất cơ thể, nằm dưới xương sườn, phía bên phải của bụng. Đồng thời, đây cũng là bộ phận ... [xem thêm]

Hội chứng tương tự nhiễm trùng trong tử cung bẩm sinh

(88)
Tìm hiểu chungHội chứng tương tự nhiễm trùng trong tử cung bẩm sinh là gì?Hội chứng tương tự nhiễm trùng trong tử cung bẩm sinh được đặc trưng bởi sự ... [xem thêm]

Ung thư di căn xương

(87)
Tìm hiểu chungUng thư di căn xương là gì?Ung thư di căn xương xảy ra khi các tế bào ung thư lan truyền từ vị trí chúng xuất hiện đầu tiên đến xương. Mặt ... [xem thêm]

Hẹp van động mạch chủ

(97)
Hẹp van động mạch chủ là một trong những bệnh khá phổ biến hiện nay. Theo thống kê, nam giới – đặc biệt ở những người lớn tuổi – có tỉ lệ mắc ... [xem thêm]

Xuất huyết dưới nhện

(59)
Định nghĩaXuất huyết dưới nhện là bệnh gì?Xuất huyết dưới khoang nhện hay còn gọi là xuất huyết dưới nhện. Đây là sự chảy máu đột ngột vào khoang ... [xem thêm]

Ngộ độc rượu

(77)
Tìm hiểu chungNgộ độc rượu là tình trạng gì?Ngộ độc rượu là một tình trạng nghiêm trọng khi bạn uống một lượng lớn rượu trong khoảng thời gian ... [xem thêm]

Rối loạn giấc ngủ

(24)
Tìm hiểu chungRối loạn giấc ngủ là bệnh gì?Rối loạn giấc ngủ là tình trạng cận giấc ngủ khi bạn thường xuyên gặp ác mộng. Nếu bạn thỉnh thoảng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN