Artemether + Lumefantrine

(4.35) - 67 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của artemether + lumefantrin là gì?

Artemether + Lumefantrin được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét ở người lớn và trẻ em. Hai thành phần trong thuốc này thuộc về một nhóm thuốc gọi là thuốc chống sốt rét. Sốt rét là một bệnh nhiễm trùng do muỗi cắn. Ký sinh trùng sốt rét xâm nhập vào cơ thể, và sống trong các mô của cơ thể như tế bào hồng cầu hoặc tế bào gan.

Thuốc này được sử dụng để tiêu diệt các ký sinh trùng sốt rét sống bên trong các tế bào hồng cầu. Trong một số trường hợp, bạn có thể cần phải dùng một loại thuốc khác (như primaquine) để tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét sống trong gan. Cả hai phương pháp điều trị có thể cần được sử dụng để đảm bảo việc chữa trị hoàn toàn hiệu quả và để tránh sự trở lại của nhiễm trùng (tái phát). Artemether + Lumefantrin không được sử dụng để phòng ngừa bệnh sốt rét.

Bạn uống artemether + lumefantrine như thế nào?

Dùng thuốc theo đường miệng, dùng kèm bữa ăn, chính xác theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc này thường được dùng hai lần một ngày trong bữa ăn trong 3 ngày (6 liều) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Vào ngày đầu tiên của đợt điều trị, uống liều đầu tiên của bạn với bữa ăn, 8 giờ tiếp theo, uống liều thứ hai. Sau đó, mỗi ngày trong 2 ngày tiếp theo, dùng một liều vào buổi sáng và một liều vào buổi tối.

Bạn nên dùng thuốc với thức ăn, sữa, bánh, cháo, súp. Thức ăn giúp thuốc hoạt động tốt hơn. Hãy báo với bác sĩ biết nếu bạn không thể ăn được.

Nếu bạn hoặc con bạn không thể nuốt viên thuốc, hãy nghiền viên thuốc và trộn với một hoặc hai muỗng cà phê (5-10 ml) nước trong một cốc nước sạch và uống ngay. Đừng nghiền nát viên thuốc hoặc trộn với nước trước.

Nếu bạn hoặc con bạn bị nôn trong vòng 1-2 giờ sau khi dùng thuốc, uống lại liều này và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Hãy đảm bảo bạn có đủ số lượng thuốc uống để hoàn thành đầy đủ quá trình điều trị. Nếu bạn bị nôn mửa cả 2 liều, bạn có thể cần phải được điều trị bằng thuốc khác.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng của bạn, và khả năng đáp ứng điều trị.

Bạn nên dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Đừng uống nhiều hay ít hơn quy định. Đừng bỏ qua bất kỳ liều nào. Ngay cả khi các triệu chứng dần cải thiện, bạn vẫn nên dùng thuốc này cho đến đủ số lượng quy định. Bỏ qua liều hoặc ngưng thuốc quá sớm có thể khiến nhiễm trùng trở nên khó chữa trị hơn và dẫn đến nhiễm trùng bị tái phát.

Artemether + Lumefantrin hoạt động tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, uống thuốc này ở khoảng cách đều nhau. Hãy uống thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày để không bỏ quên liều.

Tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước bưởi chùm khi dùng thuốc này (trừ khi bác sĩ khuyên). Bưởi chùm có thể làm tăng nồng độ thuốc này trong máu của bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu các triệu chứng của bệnh sốt rét (như sốt, ớn lạnh, đau đầu, các triệu chứng giống như cúm khác), vẫn tồn tại hoặc xấu đi sau 1-2 ngày dùng thuốc này. Nếu bạn sốt tái phát sau khi hoàn thành liệu trình điều trị, liên hệ với bác sĩ để bác sĩ có thể xác định xem liệu bạn có bị tái phát hay không. Việc điều trị cần được thực hiện nhanh chóng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng có thể gây tử vong.

Bạn bảo quản artemether + lumefantrine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng artemether + lumefantrine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị bệnh sốt rét

Nhẹ hơn 35 kg: sử dụng liều thông thường như ở trẻ em

35 kg trở lên: liều ban đầu là 4 viên, 8 giờ sau tiếp tục uống 4 viên, và sau đó 4 viên một lần uống, một ngày 2 lần (sáng và chiều) trong 2 ngày sau (tổng số viên thuốc cho toàn quá trình điều trị: 24 viên).

Liều dùng artemether + lumefantrine cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị bệnh sốt rét

5 kg đến dưới 15 kg: liều ban đầu 1 viên, 8 giờ sau tiếp tục uống 1 viên, và sau đó 1 viên, mỗi ngày hai lần (sáng và chiều) trong 2 ngày sau (tổng số viên thuốc cho toàn quá trình điều trị: 6 viên).

15 kg đến dưới 25 kg: liều ban đầu 2 viên, 8 giờ sau tiếp tục uống 2 viên, và sau đó 2 viên, mỗi ngày hai lần (sáng và chiều) trong 2 ngày sau (tổng số viên thuốc cho toàn quá trình điều trị: 12 viên).

25 kg đến dưới 35 kg: liều ban đầu 3 viên, 8 giờ sau tiếp tục uống 3 viên, và sau đó 3 viên, hai lần một ngày (sáng và chiều) trong 2 ngày sau (tổng số viên thuốc cho toàn quá trình điều trị: 18 viên)

35 kg trở lên: liều ban đầu là 4 viên, 8 giờ sau tiếp tục uống 4 viên, và sau đó 4 viên một lần uống, một ngày 2 lần (sáng và chiều) trong 2 ngày sau (tổng số viên thuốc cho toàn quá trình điều trị: 24 viên).

Artemether + lumefantrine có những hàm lượng nào?

Artemether + lumefantrine có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén, thuốc uống: artemether 20 mg / lumefantrine 120 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng artemether + lumefantrine?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng: phát ban; nhịp tim nhanh; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Các triệu chứng sốt rét trở nên nghiêm trọng hơn;
  • Đau đầu đi kèm với những cơn đau ngực và chóng mặt nghiêm trọng, ngất, tim đập nhanh hay đập thình thịch;
  • Nôn mửa hoặc tiêu chảy không kiểm soát được;
  • Đau bụng trên, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét;
  • Các dấu hiệu đầu tiên của cơn phát ban da, dù cho có nhẹ cỡ nào.

Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn bị sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, đau đầu dữ dội, hoặc có các triệu chứng cúm sau khi bạn đã uống toàn bộ liều artemether + lumefantrine.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Cảm giác mệt mỏi, suy nhược nhẹ hoặc chóng mặt, nhức đầu nhẹ;
  • Buồn nôn, chán ăn;
  • Đau khớp hoặc đau cơ;
  • Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng artemether + lumefantrine bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng artemether + lumefantrine:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với artemether và lumefantrine, hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên artemether và lumefantrine. Hỏi xin dược sĩ một danh sách các thành phần của thuốc.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng carbamazepine (Carbatrol, Epitol, Tegretol); phenytoin (Dilantin, Phenytek); rifampin (Rifadin, trong Rifamate, trong Rifater, Rimactane); hoặc cây St. John.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những thuốc có toa và thuốc không theo toa khác, vitamin, các thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Đặc biệt báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng các thuốc sau: thuốc chống trầm cảm bao gồm amitriptyline (Elavil), clomipramine (Anafranil) và imipramine (Tofranil); kháng nấm như fluconazole (Diflucan); itraconazole (Sporanox) và ketoconazole (Nizoral); thuốc chống sốt rét như mefloquine (Lariam) và quinine (Qualaquin); cisapride (Propulsid); kháng sinh fluoroquinolone như ciprofloxacin (Cipro), gatifloxacin (Tequin), gemifloxacin (Factive), levofloxacin (Levaquin), Lomefloxacin (Maxaquin), moxifloxacin (Avelox), acid nalidixic (NegGram), norfloxacin (Noroxin), ofloxacin (Floxin), và sparfloxacin (Zagam), kháng sinh nhóm macrolid như clarithromycin (Biaxin), erythromycin (EES, Ery-tab, Eryc), và telithromycin (Ketek); một số thuốc điều trị suy giảm miễn dịch ở người (HIV) hoặc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) như atazanavir (Reyataz), darunavir (Prezista), delavirdine (Rescriptor), efavirenz (Sustiva), etravirine (Intelence), fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan), lopinavir, nelfinavir (Viracept), nevirapine (Viramune), rilpivirine (Edurant), ritonavir (Norvir), saquinavir (Invirase), và tipranavir (Aptivus); thuốc tác động lên nhịp tim như amiodarone (Cordarone), disopyramide (Norpace), flecainide (Tambocor), procainamide (Procanbid), quinidine, và sotalol (Betapace, Betapace AF, Sorine); và một số loại thuốc cho bệnh tâm thần như pimozide (Orap) và ziprasidone (Geodon). Ngoài ra, báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng hoặc đã ngừng uống halofantrine (Halfan) trong vòng một tháng qua. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi các tác dụng phụ ở bạn một cách cẩn thận. Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với artemether + lumefantrine, vì vậy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, thậm chí cả những loại không xuất hiện trong danh sách này.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn có khoảng thời gian mắc hội chứng QT kéo dài (một vấn đề tim hiếm gặp có thể gây ra nhịp tim không đều, ngất xỉu hoặc đột tử); hoặc nếu bạn có hoặc đã từng có nhịp tim chậm, nhanh, hoặc bất thường, một cơn đau tim gần đây; giảm magiê hoặc kali trong máu; mắc bệnh thận, tim, hoặc bệnh gan.
  • Cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng artemether + lumefantrine, gọi cho bác sĩ ngay.
  • Bạn nên biết rằng artemether + lumefantrine có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai bằng nội tiết (thuốc ngừa thai, miếng dán ngừa thai, vòng tránh thai, tránh thai dạng cấy ghép, và thuốc tiêm tránh thai). Nói chuyện với bác sĩ về các phương pháp ngừa thai bạn chọn trong khi đang dùng artemether + lumefantrine.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Artemether + Lumefantrine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Thuốc này có thể tương tác với:

  • Dexamethasone, nefazodone, rifampin, cây St. John’s wort;
  • Thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc kháng nấm nhất định như clarithromycin, erythromycin, itraconazole, ketoconazole, posaconazole, rifampin, telithromycin, voriconazole; viêm gan C thuốc – boceprevir, telaprevir; Thuốc điều trị HIV / AIDS – atazanavir, cobicistat, darunavir, delavirdine, fosamprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir; hoặc thuốc động kinh – carbamazepine, fosphenytoin, phenobarbital, phenytoin.
  • Thuốc kháng sinh hoặc thuốc để điều trị bệnh lao;
  • Thuốc chống trầm cảm;
  • Thuốc chống loạn thần;
  • Thuốc trị rối loạn nhịp tim;
  • Thuốc điều trị HIV/AIDS;
  • Thuốc động kinh hoặc thuốc giảm đau dây thần kinh trong khuôn mặt của bạn.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới artemether + lumefantrine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Không dùng thuốc này với:

  • Nước ép bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến artemether + lumefantrine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Nhịp tim chậm;
  • Vừa trải qua cơn nhồi máu cơ tim;
  • Mắc bệnh tim nghiêm trọng;
  • Có vấn đề về nhịp tim (ví dụ, hội chứng QT kéo dài, bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc bệnh);
  • Hạ kali huyết;
  • Nồng độ magiê huyết thấp. Nếu bạn mắc tình trạng này, bạn không nên dùng artemether + lumefantrine, dùng thuốc này có thể khiến bạn mắc các vấn đề nghiêm trọng về nhịp tim.
  • Giảm lượng thức ăn trong quá trình điều trị có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tái phát;
  • Mắc bệnh thận nghiêm trọng;
  • Mắc bệnh gan nghiêm trọng. Cần thận trọng khi dùng thuốc, do khả năng đào thải thuốc qua gan trở nên chậm hơn.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Helmintox®

(36)
Tên thành phần: mebendazole, pyrantelTên biệt dược: Helmintox®Phân nhóm: thuốc tẩy giunTác dụngTác dụng của Helmintox® là gì?Helmintox® có chứa pyrantel, là một ... [xem thêm]

Flexeril®

(86)
Tên gốc: cyclobenzaprinePhân nhóm: thuốc giãn cơTên biệt dược: Flexeril®Tác dụngTác dụng của thuốc Flexeril® là gì?Thuốc Flexeril® là loại thuốc thường ... [xem thêm]

Thuốc Alastin®

(55)
Tên gốc: azelastinTên biệt dược: Alastin®Phân nhóm: thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Alastin® là gì?Thuốc Alastin® thường được ... [xem thêm]

Mirtazapine

(100)
Mirtazapine là hoạt chất có khả năng chống trầm cảm từ trung bình đến nặng. Để tìm hiểu rõ hơn về loại thuốc này, mời bạn đọc tiếp bài sau đây.Tìm ... [xem thêm]

Olanzapine là gì?

(71)
Olanzapine thuộc về một nhóm thuốc gọi là thuốc chống loạn thần không điển hình. Nó hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng của các chất tự ... [xem thêm]

Thuốc Meronem

(13)
Tên hoạt chất: meropenem 500mg hoặc 1000mgTên thương mại: MeronemPhân nhóm: các beta-lactam khácCông dụng thuốc MeronemCông dụng thuốc Meronem là gì?Bác sĩ thường ... [xem thêm]

Saxagliptin

(37)
Tên gốc: saxagliptinPhân nhóm: thuốc trị đái tháo đườngTác dụng của saxagliptinTác dụng của saxagliptin là gì?Saxagliptin được sử dụng với chế độ ăn kiêng ... [xem thêm]

Polygelin®

(99)
Tên gốc: poligelina, polygelinPhân nhóm: dung dịch tiêm tĩnh mạch và các dung dịch vô trùng khácTên biệt dược: Emagel®, Polygelin®Tác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN