Viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ

(4.23) - 93 đánh giá

Viêm tiểu phế quản cấp là gì?

Là 1 bệnh viêm cấp tính các phế quản cỡ nhỏ và trung bình xảy ra ở trẻ từ 1 tháng đến 2 tuổi do siêu vi gây ra, khởi phát sau viêm hô hấp trên với đặc trưng là các triệu chứng: ho, khò khè, thở nhanh, rút lõm lồng ngực.

Nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản cấp là gì?

Do siêu vi đường hô hấp gây ra.

  • Virus hợp bào hô hấp (RSV) là tác nhân hàng đầu: chiếm 50-70% các trường hợp viêm tiểu phế quản cấp.
  • Human metapneumovirus
  • Adenovirus: là loại có khả năng gây biến chứng nặng.
  • Các siêu vi khác: Rhinovirus, parainfluenza…..

Bệnh lây truyền như thế nào?

Bệnh truyền qua đường hô hấp từ trẻ này sang trẻ khác qua các giọt chất tiết đường hô hấp. RSV có thể sống trên da 30 phút, 6-7 tiếng trên quần áo, vật dụng. vài ngày trong các giọt tiết hô hấp.

Triệu chứng của bệnh như thế nào?

Khởi đầu trẻ bị viêm long hô hấp trên với các triệu chứng: sốt nhẹ hoặc vừa, ho, sổ mũi, hắt hơi…. Sau 1-3 ngày xuất hiện khò khè, thở nhanh, co lõm lồng ngực, hõm ức, khoảng gian sườn.

Có cần làm các xét nghiệm hay xquang ngực hay không?

Đa số các trường hợp không cần đến các xét nghiệm hay xquang ngực.

Chụp Xquang ngực và xét nghiệm máu khi cần: xác định biến chứng của VTPQ cấp, phân biệt với một số nguyên nhân khác gây khò khè như viêm phổi, dị vật đường thở, đánh giá các nhiễm trùng đi kèm.

Công thức máu: công thức máu không có biến đổi, khi có bội nhiễm hoặc nhiễm trùng đi kèm thì bạch cầu sẽ tăng, với dòng đa nhân trung tính ưu thế.

CRP: nếu có bội nhiễm CRP > 20.

Xquang phổi:

  • Dày thành phế quản/ viêm phổi kẽ: 50-80%
  • Ứ khí phế nang: 50%, chỉ có ứ khí đơn thuần: 2%.
  • Thâm nhiễm phổi: 30%
  • Xẹp phổi: xẹp thùy trên phổi phải thường gặp nhất, xẹp thùy giữa 22%, thùy lưỡi 16%. Xẹp thùy dưới: 5%.
  • Bình thường: 10%.

Khi nào cần cho trẻ nhập viện?

Trẻ dưới 3 tháng tuổi có 1 trong 2 biểu hiện sau:

Nhịp thở nhanh theo tuổi: từ 60 lnâ trở lên với trẻ dưới 60 ngày, từ 50 lần trở lên với trẻ từ 60 – 90 ngày tuổi.

Mạch trên 140 lần/ p

Trẻ từ 3 tháng trở lên: cho nhập viện khi có 1 trong các dấu hiệu:

  • Nhịp thở ≥ 70 lân/ p
  • Mạch ≥ 150 l/ p
  • Tím tái
  • Thay đổi tri giác.
  • Xẹp phổi trên Xquang.
  • Có cơn ngưng thở.

Điều trị tại nhà cho những trường hợp VTPQ không nặng

  • Bù đủ nước
  • Thông thoáng mũi bằng nước muối sinh lý.
  • Theo dõi tiến triển của bệnh.
  • Không dùng các thuốc: dãn phế quản, corticoid, nước muối ưu trương.

Điều trị tại bệnh viện cho trường hợp nặng hoặc dưới 3 tháng:

  • Đầu cao 30 độ.
  • Thông thoáng mũi bằng nước muối sinh lý
  • Đảm bảo oxy: oxy ẩmqua cannula để duy trì SpO2 94- 96%, NCPAP, chuyển ICU thở máy khi
  • PaO2 < 70 mmHg và PaCO2 > 55 mmHg.
  • Đảm bảo nước và dinh dưỡng: dinh dưỡng đường miệng, sonde dạ dày, truyền tĩnh mạch.

Lưu ý: có thể khí dung thuốc salbutamol / andrealin 3 lần cho những trường hợp viêm TPQ nặng (phập phồng cánh mũi,co lõm ngực, thở rên, thở trên 70 l/ p, tím tái. Đánh giá trước khí dung và sau khí dung 1 giờ, nếu đáp ứng, duy trì mỗi 4-6 giờ, ngưng khi cải thiện.

Khi nào cần dùng kháng sinh?

Khi có dấu hiệu bội nhiễm hoặc đồng nhiễm vi khuẩn:

  • Sốt cao đột ngột hoặc kéo dài.
  • Viêm tai giữa cấp chảy mủ.
  • Diễn biến lâm sàng xấu nhanh.
  • CTM: Bạch cầu tăng, đa nhân ưu thế.
  • CRP >20 mg/l
  • Xquang phổi: thâm nhiễm tiến triển.
  • cấy bệnh phẩm (+).

Bệnh có thể có biến chứng gì?

  • Mất nước.
  • Ngưng thở: 5%
  • Suy hô hấp: 14%
  • Bội nhiễm vi khuẩn: 1.2%

Diễn biến thuận lợi như thế nào

Thường thì khò khè kéo dài khoảng 7 ngày, ho nặng có thể kéo dài >= 14 ngày.

Trẻ nào là đối tượng nguy cơ cao?

  • Sinh non < 37 tuần, tuổi < 12 tuần.
  • Tim bẩm sinh.
  • Dị tật bẩm sinh đường hô hấp.
  • Loạn sản phế quản phổi.
  • Bệnh lý thần kinh cơ.
  • Suy giảm miễn dịch.

Làm sao để phòng bệnh cho trẻ?

  • Giữ vệ sinh bàn tay
  • Tránh khói thuốc lá.
  • Tránh tiếp xúc với người bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp
  • Chủng ngừa cúm hàng năm.
  • Các đối tượng nguy cơ cao: palivizumab: 15 mg/kg/tháng tiêm bắp. Mỗi tháng 1 lần liên tục trong 5 tháng mùa bệnh.

Tài liệu tham khảo

https://www.facebook.com/diendannhikhoa/posts/438137399717119

Biên dịch - Hiệu đính

Quản lý sưu tầm
Đánh giá:

Bài viết liên quan

Chân vòng kiềng, chân chữ X, bàn chân bẹt

(45)
Chân vòng kiềng (hay còn gọi chân chữ O) Trẻ nhỏ thường bị chân vòng kiềng, tức là 2 đầu gối xa nhau nhưng mắt cá chân lại sát nhau và ngón chân quặp (các ... [xem thêm]

Vùi dương vật ở trẻ em

(58)
Nhiều phụ huynh thấy dương vật bé ngắn, không thấy rõ đâm lo. Vùi dương vật cũng có thể là vậy nhưng đa số là do bụ bẩm có thể thấy vậy, kéo nhẹ ... [xem thêm]

Bệnh viêm mao mạch dị ứng

(53)
Bệnh viêm mao mạch dị ứng (Henoch-Schönlein purpura – HSP) HSP là gì? HSP hay còn gọi là bệnh viêm mạch máu IgA (IgA là 1 loại kháng thể), đây là bệnh viêm mạch ... [xem thêm]

Tiêm ngừa viêm gan B cho trẻ

(21)
Có nhiều cách tiêm ngừa viêm gan B khác nhau tuỳ từng nước. Dưới đây là khuyến cáo của CDC là cách tiêm ở Mĩ. Ở Việt Nam ngoài mũi viêm gan B sơ sinh thì ... [xem thêm]

Làm sao nuôi con khi không có sữa mẹ?

(57)
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Sữa bò là thức ăn tốt nhất cho bò sơ sinh và bò nhỏ! Trải qua kỉ nguyên sùng bái ... [xem thêm]

Bổ sung vitamin D cho trẻ

(15)
Tại sao vitamin D lại quan trọng với trẻ em và trẻ nhỏ? Trẻ em và trẻ nhỏ cần có vitamin D để tăng trưởng bình thường và phát triển hệ xương khỏe mạnh. ... [xem thêm]

Đau đầu ở trẻ em

(75)
Ba nguyên nhân phổ biến nhất gây đau tái đi tái lại ở trẻ em là đau bụng, đau tai và đau đầu. Hầu như tất cả trẻ em ở một thời điểm này hay thời ... [xem thêm]

Khóc dạ đề – Colic ở trẻ nhũ nhi

(38)
Colic là gì? Colic được định nghĩa như là sự khóc quá mức của 1 đứa trẻ nhũ nhi. Một đứa trẻ bị colic thường khóc hơn 3 giờ đồng hồ mỗi ngày và ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN