Thuốc cytarabine

(3.75) - 29 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc cytarabine là gì?

Thuốc cytarabine được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các loại bệnh ung thư khác nhau. Đây là một loại thuốc hóa trị hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự tăng trưởng của tế bào ung thư.

Bạn nên dùng thuốc cytarabine như thế nào?

Thuốc cytarabine thường được nhân viên y tế tiêm vào tĩnh mạch của bạn. Thuốc cũng có thể được dùng qua các phương pháp tiêm khác tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn. Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng bệnh, kích thước cơ thể và sự thích ứng với việc điều trị. Trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ, bạn nên uống nhiều nước khi sử dụng thuốc này nhằm giúp thận đào thải thuốc ra khỏi cơ thể và có thể giúp bạn tránh được một số tác dụng phụ.

Bạn nên bảo quản thuốc cytarabine như thế nào?

Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm thông tin chi tiết. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc

Liều dùng cytarabine cho người lớn như thế nào?

Liều dùng cho người mắc bệnh bạch cầu cấp không phải thể lympho:

Đây là một phần của quá trình kết hợp hóa trị liệu, bạn sẽ được truyền tĩnh mạch liên tục 100 mg/m2 da/ngày (từ ngày 1 đến ngày 7) hoặc tiêm tĩnh mạch 100 mg/m2 da mỗi 12 giờ (từ ngày 1 đến ngày 7) kết hợp với anthracycline.

Liều dùng cho người mắc bệnh u lympho không Hodgkin:

Đối với bệnh bạch cầu cấp tính cảm ứng, bạn sẽ được tiêm truyền tĩnh mạch 100-200 mg/m2 da/ngày hoặc 2-6 mg/kg/ngày trong 24 giờ hoặc chia làm nhiều lần bằng cách tiêm nhanh từ 5 đến 10 ngày. Đợt điều trị này có thể được lặp lại khoảng 2 tuần.

Đối với u lympho không Hodgkin kéo dài và bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính, bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch 2-3 g/m2 da mỗi mười hai giờ dùng đủ 12 liều. Tiêm tĩnh mạch thường diễn ra trong vòng 1-3 giờ. Nên thay đổi liều dùng cytarabine nếu lượng ANC dưới 1000/ mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/ mm3.

Đối với bệnh bạch cầu/bệnh bạch cầu tủy mãn tính, bạn sẽ được tiêm dưới da 20 mg/m2 da trong 10 ngày mỗi tháng trong vòng 6 tháng kết hợp với interferon alfa.

Liều dùng cho bệnh bạch cầu tủy mãn tính:

Đối với bệnh bạch cầu cấp tính cảm ứng, bạn sẽ được tiêm truyền tĩnh mạch 100-200 mg/m2 da/ngày hoặc 2-6 mg/kg/ngày trong 24 giờ hoặc chia làm nhiều lần bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh từ 5 đến 10 ngày. Đợt điều trị này có thể được lặp lại khoảng 2 tuần.

Đối với u lympho không Hodgkin kéo dài và bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính, bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch 2-3 g/m2 da mỗi mười hai giờ dùng đủ 12 liều. Tiêm truyền tĩnh mạch thường diễn ra trong vòng 1-3 giờ. Nên thay đổi liều dùng cytarabine nếu lượng ANC dưới 1000/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.

Đối với bệnh bạch cầu hoặc bệnh bạch cầu tủy mãn tính, bạn sẽ được tiêm dưới da 20 mg/m2 da trong 10 ngày mỗi tháng trong vòng 6 tháng kết hợp với interferon alfa.

Liều dùng cho bệnh ung thư bạch cầu tủy xương cấp tính:

Đối với bệnh bạch cầu cấp tính cảm ứng, bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch liên tục 100-200 mg/m2 da/ngày hoặc 2-6 mg/kg/ngày trong 24 giờ hoặc chia làm nhiều lần bằng cách tiêm nhanh từ 5 đến 10 ngày. Khóa điều trị này có thể được lặp lại khoảng 2 tuần.

Đối với u lympho không Hodgkin kéo dài và bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính, bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch 2-3 g/m2 da mỗi mười hai giờ dùng đủ 12 liều. Tiêm tĩnh mạch thường diễn ra trong vòng 1-3 giờ. Nên thay đổi liều dùng cytarabine nếu lượng ANC dưới 1000/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.

Đối với bệnh bạch cầu/bệnh bạch cầu tủy mãn tính, bạn sẽ được tiêm dưới da 20 mg/m2 da trong 10 ngày mỗi tháng trong vòng 6 tháng kết hợp với interferon alfa.

Liều dùng cho bệnh ung thư bạch cầu:

Đối với bệnh bạch cầu cấp tính cảm ứng, bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch liên tục 100-200 mg/m2 da/ngày hoặc 2-6 mg/kg/ngày trong 24 giờ hoặc chia làm nhiều lần bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh từ 5 đến 10 ngày. Khóa điều trị này có thể được lặp lại khoảng 2 tuần.

Đối với u lympho không Hodgkin kéo dài và bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính, bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch 2-3 g/m2 da mỗi mười hai giờ dùng đủ 12 liều. Tiêm tĩnh mạch thường diễn ra trong vòng 1-3 giờ. Nên thay đổi liều dùng cytarabine nếu lượng ANC dưới 1000/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.

Đối với bệnh bạch cầu hoặc bệnh bạch cầu tủy mãn tính, bạn sẽ được tiêm dưới da 20 mg/m2 da trong 10 ngày mỗi tháng trong vòng 6 tháng kết hợp với interferon alfa.

Liều dùng thuốc cytarabine cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em mắc bệnh ung thư bạch cầu cấp thể không lympho :

Là một phần của quá trình kết hợp hóa trị liệu:

Trẻ được truyền tĩnh mạch liên tục 100 mg/m2 da/ ngày (ngày 1-7) hoặc tiêm tĩnh mạch 100 mg/m2 da mỗi 12 giờ (ngày 1-7) kết hợp với anthracycline.

Liều dùng cho trẻ em có u lympho không Hodgkin:

Đối với u lympho không Hodgkin kéo dài và bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính, trẻ được tiêm tĩnh mạch 2-3 g/m2 da mỗi mười hai giờ dùng đủ 12 liều. Tiêm tĩnh mạch tiêm tĩnh mạch thường diễn ra trong vòng 1-3 giờ. Nên thay đổi liều dùng cytarabine nếu lượng ANC dưới 1000/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.

Liều dùng cho trẻ em mắc bệnh ung thư bạch cầu tủy xương cấp tính:

Đối với U Lympho không Hodgkin kéo dài và bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính, trẻ được tiêm tĩnh mạch 2-3 g/m2 da mỗi mười hai giờ dùng đủ 12 liều. Tiêm tĩnh mạch thường diễn ra trong vòng 1-3 giờ. Nên thay đổi liều dùng cytarabine nếu lượng ANC dưới 1000/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.

Liều dùng cho trẻ mắc bệnh ung thư bạch cầu màng não:

Các nhà sản xuất đã chỉ ra rằng các lượng dùng khác nhau từ 5 mg/m2 da đến 75 mg/m2 da đã được sử dụng tiêm màng não và tần suất tiêm thay đổi từ một lần một ngày trong 4 ngày đến tiêm một lần mỗi 4 ngày. Các nhà sản xuất đã cho biết thêm rằng nên tiêm 30 mg/m2 da mỗi 4 ngày cho đến khi xác định dịch não tủy đã bình thường trở lại, tiếp tục điều trị bổ sung với phương pháp điều trị thường xuyên được sử dụng nhất.

Tuy nhiên, một số bác sĩ khuyên bạn nên dùng lượng thuốc cho trẻ theo độ tuổi sau đây:

  • Trẻ dưới 1 tuổi: dùng 20 mg;
  • Trẻ 1-2 tuổi: dùng 30 mg;
  • Trẻ 2-3 tuổi: dùng 50 mg;
  • Trẻ trên 3 tuổi: dùng 70-75 mg.

Thuốc cytarabine có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc cytarabine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch 2% (5 mL); 5% (10 ml).
  • Thuốc bột pha tiêm 100 mg; 500 mg; 1000 mg; 2000 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc cytarabine?

Bạn nên đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Hãy cho bác sĩ biết ngay nếu bạn mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Sốt kèm buồn nôn, nôn và đau đầu;
  • Gặp vấn đề với tầm nhìn hoặc thính giác;
  • Mất khả năng cử động bất kỳ bộ phận nào của cơ thể;
  • Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng;
  • Da nhợt nhạt, cảm thấy mê sảng hoặc khó thở, nhịp tim nhanh, khó tập trung;
  • Lú lẫn, có suy nghĩ hoặc hành vi khác thường;
  • Gặp khó khăn khi đứng hoặc đi bộ;
  • Động kinh (co giật);
  • Đau hay rát khi đi tiểu;
  • Cảm giác muốn ngất xỉu
  • Cảm thấy rất khát nước hoặc nóng, không thể đi tiểu, đổ nhiều mồ hoặc da bị nóng và khô.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn ngủ, chóng mặt, yếu trong người, khó nhớ;
  • Táo bón, tiêu chảy, buồn nôn nhẹ;
  • Đau lưng, đau ở cánh tay hoặc chân;
  • Nhức đầu;
  • Khó ngủ (mất ngủ).

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc cytarabine bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, cân nhắc nguy cơ có thể gặp và lợi ích khi dùng thuốc. Đây là quyết định bạn và bác sĩ của bạn phải lựa chọn. Đối với thuốc này, sau đây là những điều cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kỹ nhãn thuốc hoặc thành phần hoạt chất thuốc ghi trên gói một cách cẩn thận.

Trẻ em

Thuốc này đã được thử nghiệm ở trẻ em và chưa chứng minh được có gây ra các tác dụng phụ khác nhau hoặc trẻ sẽ gặp các vấn đề nghiêm trọng hơn so với ở người lớn.

Người cao tui

Nhiều loại thuốc chưa được nghiên cứu đặc biệt ở người lớn tuổi. Vì vậy, có thể không xác định tác dụng của thuốc đối với người cao tuổi có khác so với người trẻ tuổi. Mặc dù không có thông tin cụ thể so sánh sử dụng thuốc cytarabine ở người cao tuổi với việc sử dụng trong các nhóm tuổi khác, thuốc có thể sẽ không gây ra các tác dụng phụ khác hoặc các vấn đề ở những người lớn tuổi hơn so với ở người trẻ tuổi.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc cytarabine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.

Không nên sử dụng thuốc này với vắc xin Rotavirus, sống. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

Bên cạnh đó, bạn có thể cần dùng trong một số trường hợp nhưng không khuyến dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc nào trong danh sách dưới đây. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất dùng thuốc ở một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Vắc xin virus Adeno loại 4, sống;
  • Vắc xin virus Adeno loại 7, sống;
  • Vắc xin Bacillus Calmette và Guerin, sống;
  • Vắc xin virus Influenza, sống;
  • Vắc xin virus Bệnh sởi, sống;
  • Vắc xin virus Quai bị, sống;
  • Vắc xin Rubella, sống;
  • Vắc xin bệnh đậu mùa;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin virus Varicella;
  • Vắc xin sốt vàng.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc cytarabine không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến cytarabine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh thủy đậu (bao gồm phơi nhiễm gần đây);
  • Herpes zoster (bệnh giời leo) – Nguy cơ nghiêm trọng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể;
  • Bệnh gút (hoặc có tiền sử bệnh);
  • Sỏi thận (hoặc có tiền sử bệnh) – Cytarabine có thể làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể và có thể gây ra bệnh gút hay sỏi thận;
  • Nhiễm trùng – Cytarabine có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan – Tác dụng của cytarabine có thể tăng lên do sự loại bỏ chậm khỏi cơ thể.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Similasan® Ear Relief là thuốc gì?

(43)
Tên gốc: chamomilla/mercurius solubilis/sulphur/vegetable glycerinTên biệt dược: Similasan® Ear ReliefPhân nhóm: các thuốc khác dùng cho taiTác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

Terbinafine là gì?

(42)
Terbinafine thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn, phân nhóm thuốc kháng nấm. Terbinafine hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của nấm.Tác dụngTác dụng ... [xem thêm]

Ciclesonide

(30)
Tác dụngTác dụng của ciclesonide là gì?Thuốc này được dùng để điều trị các triệu chứng bệnh trong mũi (nghẹt mũi hoặc tắc nghẽn, chảy nước mũi, ngứa ... [xem thêm]

Thuốc Gemron Gold®

(53)
Tên gốc: vitamin A phối hợp với các vitamin khác và các chất khoángTên biệt dược: Gemron Gold®Phân nhóm: vitamin &/khoáng chấtTác dụngTác dụng của thuốc Gemron ... [xem thêm]

Gemeprost

(92)
Tác dụngTác dụng của gemeprost là gì?Gemeprost là hormone dùng để chấm dứt thai kỳ. Do thuốc có khả năng gây chết thai nhi lúc mẹ đang mang thai. Thuốc tác ... [xem thêm]

Silygamma®

(89)
Tên gốc: cao khô chiết xuất từ quả cúc gaiTên biệt dược: Silygamma®Phân nhóm: thuốc thông mật, tan sỏi mật & bảo vệ ganTác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

Buspirone

(14)
Tác dụngTác dụng của buspirone là gì?Buspirone được sử dụng để điều trị lo âu. Buspirone có thể giúp bạn suy nghĩ rõ ràng hơn, thư giãn, ít lo lắng, và hòa ... [xem thêm]

Vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván là gì?

(14)
Tác dụngTác dụng của Vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván, giải độc tố uốn ván hấp phụ là gì?Vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván, giải độc tố ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN