Lao hạt

(3.95) - 81 đánh giá

Lao hạt có thể lây nhiễm đến bất kỳ các cơ quan nào như phổi, gan và lá lách.

Tìm hiểu chung

Lao hạt là bệnh gì?

Lao hạt là một hình thức vi khuẩn lao khuếch tán trên diện rộng vào cơ thể con người và gây ra các tổn thương có kích thước nhỏ (1-5 mm). Thuật ngữ này còn gọi là lao hạt kê, bắt nguồn từ việc phim chụp X-quang ngực của người bệnh có nhiều đốm nhỏ tương tự như hạt kê phân bố trên khắp phế trường. Lao hạt có thể lây nhiễm đến bất kỳ các cơ quan nào như phổi, gan và lá lách.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao hạt là gì?

Những bệnh nhân bị lao hạt thường có các dấu hiệu không đặc hiệu, chẳng hạn như:

  • Ho khan, đôi khi có máu
  • Hạch to (sưng hạch)
  • Ớn lạnh
  • Mệt mỏi, yếu sức
  • Khó thở tăng dần theo thời gian
  • Kém ăn, sụt cân không chủ đích
  • Đổ mồ hôi đêm

Bệnh cũng có thể xuất hiện cùng với các triệu chứng sau:

  • Gan to, phì đại (40%)
  • Lá lách mở rộng (15%)
  • Viêm tụy (<5%)
  • Rối loạn chức năng tuyến thượng thận (tuyến thượng thận không sản xuất đủ hormone steroid để điều hòa chức năng nội tạng)
  • Tràn khí màng phổi
  • Tiêu chảy

Các triệu chứng khác bao gồm:

  • Sốt. Nhiều bệnh nhân có cơn sốt kéo dài vài tuần cộng với việc nhiệt độ tăng cao đột ngột vào buổi sáng, có thể nặng hơn vào buổi tối.
  • Tăng canxi máu. Trường hợp này chiếm 16-51% trường hợp bệnh lao. Bác sĩ cho rằng tăng canxi máu xảy ra như là một phản ứng với tăng cường hoạt động của đại thực bào trong cơ thể. Như vậy, 1,25 calcitriol cải thiện khả năng tiêu diệt vi khuẩn của đại thực bào. Tuy nhiên, mức độ calcitriol cao hơn sẽ dẫn đến nồng độ canxi cao hơn và do đó trong một số trường hợp sẽ tăng canxi máu.
  • Vết sần màng mạch, tổn thương về thần kinh thị giác. Đây thường là dấu hiệu lao hạt trẻ em. Các tổn thương này có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt và số tổn thương khác nhau giữa các bệnh nhân. Vết sần màng mạch thường là triệu chứng chính của bệnh lao, vì sự xuất hiện của các vết sần này là một dấu hiệu chẩn đoán bệnh.
  • Viêm màng não. Số lượng người trưởng thành bị bệnh lao hạt mắc bệnh viêm màng não bệnh lao chiếm từ 10-30%, trẻ em chiếm từ 20-40%. Điều này xuất hiện sau khi khuẩn lao hạt lan đến não bộ, các không gian màng não và dẫn đến bệnh lao màng não.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra bệnh lao hạt là gì?

Lao hạt là một dạng thức của bệnh lao, kết quả của trực khuẩn lao di chuyển đến các cơ quan ngoài phổi, như gan, lá lách và thận. Các vi khuẩn lây lan từ hệ thống mạch phổi đến hệ thống bạch huyết và cuối cùng là máu. Tuy nhiên, cơ chế xảy ra điều này vẫn chưa được tìm hiểu rõ.

Các nhà khoa học có giả thiết cho rằng nhiễm lao là kết quả từ việc xói mòn của lớp biểu mô tế bào phế nang khiến nhiễm trùng lây lan vào tĩnh mạch phổi. Khi các vi khuẩn xâm nhập vào phía bên trái của tim và đi vào hệ tuần hoàn, chúng có thể sinh sôi và lây nhiễm sang các cơ quan ngoài phổi. Một khi bị nhiễm, các phản ứng miễn dịch trung gian tế bào được kích hoạt. Các đại thực bào sẽ bao quanh các vùng bị nhiễm, tạo thành các u hạt, từ đó gây ra bệnh lao hạt.

Vi khuẩn có thể tấn công các tế bào lót các phế nang và xâm nhập vào các hạch bạch huyết. Các vi khuẩn sau đó xâm nhập vào tĩnh mạch toàn thân và cuối cùng là phía bên phải của tim. Từ phía bên phải của tim, vi khuẩn sẽ sinh sôi và lan vào phổi, gây ra bệnh lao hạt.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải bệnh lao hạt?

Lao hạt hiện diện trong khoảng 2% trong các trường hợp bệnh lao và chiếm tới 20% các trường hợp bệnh lao ngoài phổi.

Bạn có thể kiểm soát bệnh lao hạt bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao hạt?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh lao hạt, chẳng hạn như:

  • Tiếp xúc trực tiếp với người bị mắc bệnh lao hạt
  • Sống trong điều kiện thiếu vệ sinh
  • Có chế độ ăn uống không lành mạnh
  • Người vô gia cư, người nhiễm HIV/AIDS

Chẩn đoán & điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh lao hạt?

Các nhà khoa học đã tiến hành xét nghiệm bệnh lao hạt bằng phương pháp tương tự như khi chẩn đoán các dạng thức khác của bệnh lao, bao gồm:

  • Chụp X-quang ngực
  • Kiểm tra đờm
  • Nội soi phế quản
  • Sinh thiết mở phổi
  • Chụp CT/MRI
  • Cấy máu
  • Soi đáy mắt
  • Điện tâm đồ (điện tim)

Xét nghiệm máu là một cách để chẩn đoán bệnh lao tiềm ẩn. Các nhà khoa học đã ghi nhận được một loạt các biến chứng thần kinh ở những bệnh nhân lao hạt như viêm màng não và lao não, đây là hai biến chứng thường gặp nhất. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có dấu hiệu cải thiện sau khi điều trị kháng lao. Sự lây lan viêm mạch bạch huyết của ung thư phổi hiếm khi giống với lao hạt khi chụp X-quang.

Bác sĩ thường áp dụng các xét nghiệm da để phát hiện các dạng khác của bệnh lao nhưng đây không phải là phương pháp khả thi đối với trường hợp lao hạt do xét nghiệm da không có hiệu quả vì có kết quả âm tính giả cao. Âm tính giả có thể xảy ra vì tỷ lệ phản ứng với lao tố cao hơn so với các hình thức khác của bệnh lao.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh lao hạt?

WHO khuyến cáo điều trị bằng thuốc isoniazid và rifampicin trong 6 tháng, kèm với ethambutol và pyrazinamid trong 2 tháng đầu tiên. Nếu có bằng chứng cho thấy viêm màng não xuất hiện thì điều trị sẽ được kéo dài đến 12 tháng. Trong khi đó, Hoa Kỳ đề nghị điều trị trong chín tháng.

Bệnh nhân sau khi dùng thuốc pyrazinamid, rifampin và isoniazid có thể gặp phải tác dụng phụ như viêm gan. Bệnh nhân cũng có thể gặp phải dấu hiệu kháng thuốc, tái phát lại, suy hô hấp cấp và hội chứng suy hô hấp người lớn.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh lao hạt?

Nghiên cứu cho thấy tiêm chủng vắc-xin BCG có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh lao hạt, đặc biệt là ở trẻ em. Vì vậy, bạn cần phải tiêm chủng BCG để phòng bệnh lao hạt.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Ung thư ruột già (ung thư đại tràng)

(27)
Định nghĩaUng thư ruột già (ung thư đại tràng) là bệnh gì?Ung thư ruột già hay còn gọi là ung thư đại tràng, ung thư đại trực tràng. Đây là khối u ác tính ... [xem thêm]

Thoát vị đĩa đệm cổ

(52)
Định nghĩaThoát vị đĩa đệm cổ là gì?Thoát vị đĩa đệm cổ liên quan đến đau phần cột sống cổ. Cột sống cổ được cấu tạo từ bảy xương (đốt ... [xem thêm]

Rối loạn mỡ máu

(10)
Rối loạn mỡ máu là tình trạng nồng độ lipid trong máu quá cao hoặc quá thấp. Lipid là các chất béo, bao gồm triglyceride và cholesterol.Nhiều người thường duy ... [xem thêm]

Thiếu máu do thiếu sắt

(51)
Tìm hiểu về thiếu máu do thiếu sắtThiếu máu do thiếu sắt (thiếu máu) là bệnh gì?Thiếu máu do thiếu sắt, hay còn gọi là thiếu máu thiếu sắt, là một ... [xem thêm]

Rỗng tuỷ sống

(57)
Tìm hiểu chungRỗng tuỷ sống là bệnh gì?Rỗng tủy sống là khi trong tủy sống phát triển các khoang hoặc khối u đè lên dây thần kinh. Trong tủy sống và não ... [xem thêm]

Cứng lưỡi

(18)
Tìm hiểu chungCứng lưỡi là bệnh gì ?Người bị tật cứng lưỡi khi họ không thể phát âm vì cử động lưỡi bị hạn chế. Bệnh này rất phổ biến, còn ... [xem thêm]

Polyp trực tràng

(53)
Tìm hiểu chungPolyp trực tràng là bệnh gì?Polyp trực tràng là một cụm nhỏ các tế bào hình thành trên niêm mạc đại tràng, hầu hết các polyp đại tràng là vô ... [xem thêm]

Viêm mê đạo tai

(69)
Khi tai trong nhiễm trùng và viêm có thể gây ra các rối loạn về giữ thăng bằng, hay còn gọi là viêm mê đạo tai. Vậy tình trạng viêm này là gì? Bệnh có nguy ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN