Phẫu thuật bóc tách động mạch cảnh

(4.39) - 81 đánh giá

Tổng quan

Sơ lược về phẫu thuật bóc tách động mạch cảnh

Phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh là một quá trình phẫu thuật mạch máu thông thường có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ bị đột quỵ. Bằng chứng khoa học từ các nghiên cứu gần đây cho thấy phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh là một phương pháp hiệu quả phòng ngừa đột quỵ cho những người có tắc nghẽn động mạch cảnh từ 70% trở lên. Nó cũng có thể có lợi cho những người bị tắc nghẽn mức độ trung bình từ 50 đến 69% và mới có các triệu chứng của đột quỵ.

Chức năng động mạch cảnh

Các động mạch cảnh cung cấp máu chính cho bộ não. Động mạch cảnh nằm trên hai bên cổ của bạn và kéo dài từ động mạch chủ trong lòng ngực đến nền sọ, cung cấp máu giàu oxy cho não. Chất béo và cholesterol tích tụ hình thành mảng xơ vữa gây tắc động mạch cảnh trong. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Sự tắc nghẽn của động mạch cảnh trong có thể làm giảm lượng máu cung cấp cho não, và có thể dẫn đến đột quỵ.

Các mảng xơ vữa có thể làm dòng máu chảy bất thường, có thể làm hình thành cục máu đông. Cục máu đông có thể nằm ở chỗ hẹp và làm giảm lưu lượng máu đến tất cả các động mạch nhỏ hơn mà nó cung cấp. Ngoài ra, cục máu đông có thể di chuyển và kẹt lại tại các mạch máu nhỏ hơn, gọi là thuyên tắc mạch. Nếu một cục máu đông hay mảng xơ vữa ngăn cản dòng máu đến não, nó có thể dẫn đến đột quỵ thiếu máu cục bộ, có thể gây tổn thương não hoặc tử vong. Nếu một cục máu đông hay mảng xơ vữa gây tắc một động mạch nhỏ trong não, nó có thể gây ra một cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA).

Xem thêm bài Xơ vữa động mạch của BS. Nguyễn Xuân Ninh và TS.BS Phạm Nguyên Qúy

Chứng hẹp động mạch cảnh

Khi dòng máu bị tắc nghẽn nhiều được gọi là chứng hẹp động mạch cảnh. Hẹp động mạch cảnh có thể gây ra tăng huyết áp. Triệu chứng thường gặp bao gồm khó nói hoặc hiểu, mù hoặc nhìn mờ ở một mắt, và yếu hoặc tê ở tay hoặc chân. Thông thường các triệu chứng kéo dài trong vòng 10 đến 20 phút, và hầu như luôn luôn hết trong vòng một giờ. Ngay cả khi tất cả các triệu chứng đã hết, tất cả các bệnh nhân nên gọi cấp cứu 115 ngay lập tức để được bác sĩ thăm khám.

Hẹp động mạch cảnh thường không gây triệu chứng. Bác sĩ có thể phát hiện một âm thanh bất thường được gọi là tiếng thổi khi nghe động mạch cảnh của bạn bằng ống nghe.

Chuẩn bị phẫu thuật

Trước khi xác định bạn cần phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh, bác sĩ sẽ thăm khám toàn diện cho bạn. Những người sau đây có nguy cơ xảy ra biến chứng cao hơn sau phẫu thuật này:

  • Đã bị đột quỵ, nhất là đột quỵ lớn không phục hồi.
  • Bị cơn đau tim trong vòng sáu tháng qua.
  • Suy tim sung huyết.
  • Huyết áp cao không kiểm soát được.
  • Đau thắt ngực không ổn định.
  • Có bệnh nghiêm trọng, chẳng hạn như bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi nặng.
  • Ung thư lan rộng kì vọng sống dưới 2 năm.
  • Mảng xơ vữa không thể tiếp cận trong phẫu thuật.
  • Tắc nghẽn nghiêm trọng trong các mạch máu khác cung cấp máu cho não, chẳng hạn như động mạch cảnh ở phía bên kia
  • Tắc nghẽn mới sau phẫu thuật bóc tách nội mạc động cảnh trước đó ở cùng bên.
  • Bệnh Alzheimer hoặc các rối loạn não bộ đang tiến triển khác.
  • Bệnh tiểu đường

Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm để chẩn đoán mức độ tắc nghẽn. Những xét nghiệm này bao gồm:

Chụp động mạch não (còn gọi là chụp động mạch đốt sống, chụp động mạch cảnh)

Động mạch không thấy được khi chụp x-quang, vì thế cần dùng thuốc cản quang. Bạn được gây tê tại chỗ, luồn kim vào động mạch, thường là ở chân. Một ống thông (dài, hẹp, mềm) được đưa vào động mạch của bạn. Sau đó được luồn qua các mạch chính của vùng bụng và ngực cho đến khi nó được đặt đúng trong các động mạch ở cổ. Quá trình này được theo dõi trên màn huỳnh quang. Sau đó các chất cản quang được tiêm vào vùng cổ qua ống thông, và chụp x-quang. Mạch, huyết áp, và nhịp thở được theo dõi trong suốt quá trình này. Nguy cơ của quy trình này bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng với thuốc cản quang.
  • Mặc dù hiếm, ống thông có thể làm tổn thương động mạch hoặc tróc một mảnh của thành động mạch, mảnh đó có thể gây tắc mạch máu dẫn tới đột quỵ
  • Một cục máu đông hoặc tình trạng chảy máu ở nơi đâm kim có thể làm tắc nghẽn một phần dòng máu đến chân.

Siêu âm Duplex động mạch cảnh

Siêu âm được sử dụng để giúp phát hiện mảng xơ vữa, cục máu đông, hoặc các vấn đề khác ảnh hưởng tới lưu lượng máu trong động mạch cảnh. Siêu âm rất đáng tin cậy trong việc xác định hẹp nhưng không đánh giá chính xác mức độ hẹp. Bởi vì điều trị được dựa trên mức độ hẹp, quyết định điều trị không thể chỉ dựa trên siêu âm.

Gel tan trong nước được bôi trên da tại nơi đặt đầu dò siêu âm tần số cao. Gel giúp dẫn truyền sóng âm đến bề mặt da của bạn. Khi sóng siêu âm được phát ra sẽ thu được hình ảnh của các động mạch cảnh và các hình dạng sóng. Xét nghiệm này không xâm lấn và không đau và chưa ghi nhận nguy cơ gì.

Thử nghiệm bổ sung có thể bao gồm:

Chụp mạch máu cộng hưởng từ (MRA)

Đây là một cách khảo sát không xâm lấn bằng máy chụp cộng hưởng từ. Các hình ảnh được dựng lại bằng máy tính cho ra hình ảnh hệ động mạch ở đầu và cổ. Không cần thuốc cản quang, nhưng một số bệnh nhân có thể có ám ảnh sợ chật hẹp khi vào trong máy chụp.

Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Đây là một xét nghiệm chẩn đoán cho ra hình ảnh ba chiều vùng đầu, sử dụng từ tính mạnh mẽ và công nghệ máy tính.

Phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh

Bạn sẽ được gây mê toàn thân hoặc cục bộ trước khi phẫu thuật. Trong thủ thuật này, bác sĩ phẫu thuật mổ động mạch cảnh của bạn và loại bỏ các mảng xơ vữa bằng cách sử dụng các dụng cụ cắt lọc. Loại bỏ các mảng xơ vữa mở rộng động mạch, giúp phục hồi lưu lượng máu bình thường. Động mạch sẽ được khâu bằng chỉ hoặc mảnh ghép. Phẫu thuật thường mất khoảng hai giờ. Bạn có thể bị đau ở vết rạch ở cổ và một khó nuốt trong vài ngày đầu sau khi phẫu thuật. Hầu hết các bệnh nhân có thể xuất viện sau vài ngày, và trở lại làm việc, thường là trong vòng một tháng. Bạn nên tránh lái xe và hạn chế các hoạt động thể chất trong một vài tuần sau phẫu thuật.

Cũng như với bất kỳ loại phẫu thuật khác, có thể có biến chứng tiềm ẩn với phẫu thuật động mạch cảnh. Khoảng 1-3% có nguy cơ đột quỵ sau phẫu thuật. Một biến chứng khá hiếm là tái tắc nghẽn của động mạch cảnh, gọi là tái hẹp, có thể xảy ra sau này, đặc biệt là ở những người hút thuốc lá. Tê ở mặt hoặc lưỡi do tổn thương thần kinh tạm thời hiếm khi xảy ra, thường khỏi trong vòng một tháng mà không cần điều trị.

Nong và đặt stent động mạch cảnh

Một hình thức điều trị thay thế mới là nong và đặt stent động mạch cảnh, hứa hẹn cho những bệnh nhân có nguy cơ quá cao khi phẫu thuật. Đặt stent động mạch cảnh là một thủ thuật đặt ống kim loại dạng lưới nhỏ vào bên trong động mạch cảnh của bạn để tăng lưu lượng dòng máu bị nghẽn bởi mảng xơ vữa. Các stent được đặt sau một thủ tục gọi là nong mạch, trong đó các bác sĩ đưa một ống thông có bóng tới chỗ động mạch bị hẹp. Các bóng được bơm và ép vào các mảng xơ vữa, làm phẳng và tái thông động mạch. Stent động mạch hoạt động như giàn giáo để nâng đỡ các động mạch khỏi bị hẹp lại sau khi thủ thuật hoàn tất.

Bạn tỉnh táo trong suốt quá trình này, và thường xuất viện vào ngày hôm sau. Hầu hết các bệnh nhân có thể tiếp tục hoạt động bình thường khi họ về đến nhà.

Có một số biến chứng tiềm ẩn khi điều trị nội mạch. Các nguy cơ nghiêm trọng nhất khi đặt stent là thuyên tắc mạch não, gây ra do mảng xơ vữa bị tróc ra từ chỗ hẹp, gây tắc một động mạch trong não, gây ra một cơn đột quỵ. Những rủi ro được giảm thiểu khi sử dụng bộ lọc nhỏ gọi là thiết bị bảo vệ tắc mạch khi nong mạch và đặt stent. Ngoài ra còn có nguy cơ đột quỵ do một mảnh của các mảng xơ vữa lỏng lẻo hoặc một cục máu đông làm tắc một động mạch trong hoặc ngay sau khi phẫu thuật.

Gia tăng đột ngột lưu lượng máu qua động mạch cảnh bị hẹp trước đó vào các động mạch não có thể gây đột quỵ xuất huyết não. Các biến chứng khác bao gồm tái hẹp và giảm huyết áp và nhịp tim ngắn hạn.

Mặc dù phẫu thuật có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ nhưng nó không làm mảng xơ vữa ngừng phát triển. Để ngăn chặn các động mạch xơ cứng lại, những lời khuyên sức khỏe sau đây có thể giúp ích:

  • Ăn thực phẩm ít chất béo bão hòa, Cholesterol và calo
  • Tập thể dục tập thường xuyên, đặc biệt là có lợi cho tim mạch như đi bộ
  • Duy trì trọng lượng cơ thể lý tưởng của bạn
  • Tránh hút thuốc
  • Thảo luận về thuốc giảm cholesterol với bác sĩ của bạn
  • Thăm khám bác sĩ trước khi bạn thực hiện bất kỳ chương trình tập luyện nào.

Tài liệu tham khảo

http://www.aans.org/en/Patient%20Information/Conditions%20and%20Treatments/Cartoid%20Endarterectomy%20and%20Stenosis.aspx

Biên dịch - Hiệu đính

BS. Nguyễn Phúc Quang Điền - Ths.BS. Đặng Đỗ Thanh Cần
Đánh giá:

Bài viết liên quan

Hẹp ống sống thắt lưng

(64)
Hẹp ống sống thắt lưng là gì? Cột sống thắt lưng bao gồm năm đốt sống ở đoạn thấp của cột sống, giữa các xương sườn và xương chậu. Chứng hẹp ... [xem thêm]

Hội chứng rung lắc ở trẻ em

(70)
Hội chứng rung lắc ở trẻ em là một dạng bạo hành nghiêm trọng trên trẻ em. Nó thường xảy ra khi cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ rung lắc trẻ để giải ... [xem thêm]

Túi phình mạch não

(57)
Túi phình mạch não là gì? Túi phình mạch não là chỗ phồng hay phình ra của mạch máu não, nhìn giống như quả dâu treo trên cuống. Túi phình có thể dò hay ... [xem thêm]

U màng não

(84)
Tổng quan U màng não là loại u nội sọ lành tính thường gặp nhất. Chúng bắt nguồn từ các tế bào mũ trong màng nhện – lớp màng mỏng như mạng nhện phủ ... [xem thêm]

U cột sống

(52)
U cột sống là gì U cột sống là một khối mô bất thường xuất hiện bên trong hoặc quanh tủy sống và (hoặc) quanh cột sống. Các tế bào này tăng trưởng và ... [xem thêm]

Hội chứng tuỷ sống bám thấp

(25)
Hội chứng tủy sống bám thấp là gì? Hội chứng tủy sống bám thấp là một rối loạn thần kinh gây ra bởi tủy sống bị dính với vùng da xung quanh, điều này ... [xem thêm]

Đau dây thần kinh chẩm

(87)
Đau dây thần kinh chẩm là gì? Đau dây thần kinh chẩm là một nguyên nhân gây đau đầu thường gặp. Đau liên quan đến các dây thần kinh chẩm – là hai đôi ... [xem thêm]

U não – Những điều cần biết

(28)
Giới thiệu U não là những khối u hình thành do sự phát triển bất thường của các tế bào trong não. Có nhiều loại u não khác nhau, một số loại là lành tính ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN