Phân độ mô học khối u

(3.78) - 83 đánh giá

Biên dịch: Hà Xuân Nam

Hiệu đính: Bs. Nguyễn Trần Bảo Song

Được chấp thuận bởi Ban biên tập Cancer.gov, tháng 3/2013

Được chấp thuận bởi Ban biên tập Yhoccongdong.com, tháng 12/2019

Phân độ mô học của khối u là gì?

Phân độ mô học của khối u là sự mô tả khối u dựa trên mức độ bất thường của các tế bào và mô ung thư dưới kính hiển vi. Đây là một chỉ số cho thấy khối u có khả năng phát triển và lan nhanh như thế nào. Nếu các tế bào và mô ung thư gần giống với các tế bào và mô bình thường thì khối u được gọi là biệt hóa tốt. Các khối u này có xu hướng phát triển và lan truyền với tốc độ chậm hơn so với các khối u không hoặc ít biệt hóa (có các tế bào bất thường và thiếu các cấu trúc bình thường). Dựa trên độ biệt hóa và những khác biệt về vi thể, các bác sĩ sẽ xác định phân độ mô học của khối u. Các yếu tố được sử dụng để xác định phân độ khối u khác nhau giữa các loại ung thư khác nhau.

Phân độ mô học của khối u không phải là giai đoạn ung thư. Giai đoạn ung thư đề cập đến kích thước và/ hoặc mức độ của khối u nguyên phát và liệu các tế bào ung thư này có lan rộng trong cơ thể hay không. Giai đoạn ung thư dựa vào các yếu tố như vị trí của u nguyên phát, kích thước khối u, sự liên quan của hạch bạch huyết vùng (sự lây lan của ung thư đến các hạch bạch huyết kế cận) và số lượng khối u hiện diện.

Phân độ giải phẫu bệnh khối u được xác định như thế nào?

Nếu nghi ngờ ác tính, bác sĩ sẽ cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần khối u bằng sinh thiết. Sau đó, bác sĩ giải phẫu bệnh (bác sĩ chuyên khoa về chẩn đoán bệnh bằng việc nghiên cứu tế bào và mô học dưới kính hiển vi) sẽ tiến hành kiểm tra mô sinh thiết để xác định khối u là lành tính hay ác tính, độ mô học và các đặc điểm khác của khối u.. Phiếu trả lời kết quả giải phẫu bệnh mô tả các thông tin về đại thể và vi thể của mô sinh thiết hoặc sau phẫu thuật được kiểm tra bằng mắt thường và kính hiển vi.

Phân độ mô học của u như thế nào?

Hệ thống phân độ khác nhau tùy thuộc vào loại ung thư. Nói chung, các khối u được phân độ là 1, 2, 3 hoặc 4, tùy thuộc vào mức độ bất thường. Các khối u độ 1 có các tế bào và mô ung thư xuất hiện gần như bình thường (biệt hóa tốt). Những khối u này có xu hướng phát triển và lan rộng từ từ. Ngược lại, các tế bào và mô ung thư độ 3 và 4 có hình dạng và cấu trúc không giống các tế bào và mô bình thường, chúng có xu hướng phát triển và lan rộng nhanh hơn.

Nếu sự phân độ giải phẫu bệnh của khối u không được chỉ định riêng, hệ thống sau thường được sử dụng (1):

  • GX: Chưa xác định được (Loại không xác định)
  • G1: Biệt hóa tốt (mức thấp)
  • G2: Biệt hóa vừa phải (mức trung bình)
  • G3: Biệt hóa kém (mức cao)
  • G4: Không biệt hóa (mức cao)

Một số hệ thống phân độ mô học cụ thể:Ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt là 2 loại ung thư phổ biến nhất có hệ thống phân độ riêng.

Ung thư vú. Các bác sĩ thường sử dụng hệ thống phân độ Nottingham (còn được gọi là bản sửa đổi Elston-Ellis của hệ thống phân độ Scarff-Bloom-Richardson) cho bệnh nhân ung thư vú (1). Hệ thống này phân độ khối u dựa trên các đặc điểm sau:

  • Sự tạo cấu trúc ống: bao nhiêu phần trăm mô ung thư tạo cấu trúc ống tuyến• Nhân tế bào: đánh giá kích thước và hình dạng của nhân trong các tế bào ung thư
  • Tỷ lệ phân bào: có bao nhiêu tế bào phân chia, đây là thước đo tốc độ phát triển và phân chia của các tế bào ung thư

Mỗi mục được tính từ 1 đến 3 điểm; 1 điểm có nghĩa các mô và tế bào ung thư giống với các mô và tế bào bình thường; 3 điểm nghĩa là các tế bào và mô bất thường nhất. Sau đó, cộng lại và tổng điểm từ 3 đến 9:

  • Tổng điểm = 3-5: G1 (mức thấp hoặc biệt hóa tốt)
  • Tổng điểm = 6-7: G2 (mức trung bình hoặc biệt hóa vừa phải)
  • Tổng điểm = 8-9: G3 (mức cao hoặc biệt hóa kém)

Ung thư tuyến tiền liệt. Sử dụng hệ thống tính điểm Gleason (1). Điểm số Gleasondựa trên các mẫu sinh thiết được lấy từ tuyến tiền liệt. Bác sĩ giải phẫu bệnh kiểm tra mẫu sinh thiết để xem mô tế bào ung thư biệt hóa như thế nào với mô bình thường. Mỗi mẫu mô sinh thiết được xác định với mẫu mô cơ bản và mẫu mô thứ cấp. Mẫu cơ bản đại diện cho loại mô phổ biến nhất được tìm thấy trong các khối u và mẫu thứ cấp đại diện cho mẫu phổ biến thứ hai. Mỗi mẫu được tính điểm từ 1 đến 5, trong đó, 1 điểm có nghĩa giống với mô tuyến tiền liệt bình thường nhất; còn điểm 5 là bất thường nhất. Sau đó, cộng thêm 2 điểm. Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ khuyến nghị cách tính điểm Gleasonnhư sau (1):

  • Gleason X: Chưa thể xác định được
  • Gleason = 2-6: Mô khối u được biệt hóa tốt
  • Gleason = 7: Mô khối u được biệt hóa vừa phải
  • Gleason = 8-10: Mô khối u biệt hóa kém hoặc không biệt hóa

Phân độ mô học của khối u ảnh hưởng như thế nào đến liệu trình điều trị?

Các bác sĩ dựa vào phân độ mô học của khối u và các yếu tố khác, như giai đoạn ung thư, tuổi của bệnh nhân, tình trạng sức khỏe nói chung để xây dựng kế hoạch điều trị và xác định tiên lượng bệnh (kết quả hoặc khả năng của bệnh; khả năng phục hồi hoặc tái phát). Nói chung, phân độ càng thấp tiên lượng càng tốt; phân độ càng cao, khối u càng phát triển, lan rộng nhanh hơn và cần điều trị ngay lập tức hoặc tích cực hơn.

Phân độ mô học khối u trong việc lập kế hoạch điều trị và xác định tiên lượng bệnh có tầm quan trọng đặc biệt trong một số loại ung thư, chẳng hạn như sarcoma mô mềm, khối u não nguyên phát, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.

Bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ để biết thêm thông tin về phân độ mô học của khối u và ảnh hưởng của nó đến liệu trình điều trị và tiên lượng bệnh.

Tài liệu tham khảo

  • American Joint Committee on Cancer. AJCC Cancer Staging Manual. 7th ed. New York, NY: Springer; 2010.
  • https://www.cancer.gov/about-cancer/diagnosis-staging/prognosis/tumor-grade-fact-sheet
  • Biên dịch - Hiệu đính

    BS. Hà Xuân Nam - Nguyễn Trần Bảo Song
    Đánh giá:

    Bài viết liên quan

    Quy định về kê đơn Opioids cho bệnh nhân ngoại trú

    (47)
    Biên soạn: Nguyễn Thị Phương Châm, Cục quản lý khám chữa bệnh Quản lý Opioids Opioids sử dụng trong chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư, bệnh nhân, AIDS ... [xem thêm]

    Thông tin dành cho bệnh nhân đã điều trị vượt qua bệnh ung thư: Bảo hiểm y tế

    (27)
    Hướng dẫn & Lời khuyên về Bảo hiểm Y tế cho bệnh nhân đã điều trị vượt qua ung thư Bài viết cung cấp thông tin về bảo hiểm y tế ở Mỹ Mọi người ... [xem thêm]

    U biểu mô đường tiêu hóa (GIST) – Các nghiên cứu mới nhất

    (56)
    Biên dịch: Phùng Ngọc Dung; Phan Thị Thu Hiền; Dương Thị Bích Ngọc Hiệu đính: Ths.Bs Nguyễn Thị Hợi – Khoa Nội soi Thăm dò chức năng Bệnh viện Ung Bướu Hà ... [xem thêm]

    Hội chứng polyp hỗn hợp di truyền

    (58)
    Biên dịch: Phan Thị Thanh Hương Hiệu đính: Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Hội chứng polyp hỗn hợp di truyền là gì? Hội chứng polyp hỗn hợp di truyền (HMPS) là một ... [xem thêm]

    Hướng dẫn cho thanh thiếu niên | Chương 6 – Chăm sóc bản thân

    (14)
    Biên dịch: Võ Thị Thanh Kiều Hiệu đính: BS. Lê Trần Ánh Ngân, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Cancer.Net, tháng 2/2012 Được chấp thuận ... [xem thêm]

    Viêm tụy di truyền

    (88)
    Biên dịch: Nguyễn Đình Thắng Hiệu đính: Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Viêm tụy di truyền là gì? Viêm tụy di truyền (VTDT) là một tình trạng liên quan đến viêm ... [xem thêm]

    Chăm sóc trẻ sống sót sau ung thư

    (57)
    Người dịch: BS. Đặng Thị Tâm Hiệu đính: ThS.BS. Nguyễn Văn Tuy Mặc dù việc hoàn thành điều trị ung thư cho con bạn là điều đáng mừng, nhưng nó cũng có ... [xem thêm]

    Thông tin cho bệnh nhân đã điều trị vượt qua ung thư: Trường học

    (86)
    Biên dịch: Phan Thị Thanh Hương Hiệu đính: Ths.Bs Nguyễn Hải Nam, Lê Hà Cảnh Châu Bài viết này tập trung vào thông tin về trường học ở Mỹ. Những khó khăn ... [xem thêm]

    DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN