Minocycline

(4.17) - 82 đánh giá

Tên gốc: minocycline

Tên biệt dược: Dynacin®, Minocin®, Solodyn®, Vectrin®, Myrac®

Phân nhóm: thuốc kháng sinh dùng tại chỗ, thuốc trị mụn, thuốc kháng sinh – Tetracycline

Tác dụng

Tác dụng của minocycline là gì?

Minocycline được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng khác nhau, bao gồm mụn trứng cá. Thuốc này thuộc nhóm thuốc kháng sinh tetracycline, hoạt động bằng cách làm chặn đứng sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc kháng sinh này chỉ điều trị các chứng nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc không có hiệu quả đối với các chứng nhiễm trùng do virus (như cảm, cúm thông thường). Việc sử dụng không cần thiết hoặc quá liều bất kỳ loại kháng sinh nào đều có thể làm giảm tính hiệu quả của thuốc.

Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị bệnh viêm thấp khớp.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng minocycline cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường dành cho người lớn điều trị mụn trứng cá:

Dạng thuốc phóng thích tức thời:

  • Liều lượng ban đầu: bạn uống 50-100mg 2 lần mỗi ngày trong vòng 3 đến 6 tuần hoặc cho đến khi tình trạng bệnh lý được cải thiện;
  • Liều lượng duy trì: bạn uống 50-100mg 1 lần mỗi ngày.

Dạng thuốc phóng thích kéo dài, thời gian điều trị là 12 tuần với các liều dựa vào thể trọng như sau:

  • 45-49kg: bạn uống 45mg 1 lần mỗi ngày;
  • 50-59kg: bạn uống 55mg 1 lần mỗi ngày;
  • 60-71-kg: bạn uống 65mg 1 lần mỗi ngày;
  • 72-84kg: bạn uống 80mg 1 lần mỗi ngày;
  • 85-96kg: bạn uống 90mg 1 lần mỗi ngày;
  • 97-110kg: bạn uống 105mg 1 lần mỗi ngày;
  • 111-125kg: bạn uống 115mg 1 lần mỗi ngày;
  • 126-136kg: bạn uống 135mg 1 lần mỗi ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn điều trị bệnh nhiễm khuẩn actinomyces:

Bạn uống 100mg hoặc bạn sẽ được tiêm truyền tĩnh mạch sau mỗi 12 giờ đồng hồ.

Liệu pháp chữa trị ngoài đường tiêu hóa ban đầu là trong vòng 2 đến 6 tuần, sau đó là liệu pháp uống thuốc với tổng thời gian điều trị là từ 6 đến 12 tháng.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn điều trị bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn:

Bạn uống 200mg ban đầu, sau đó uống 100mg sau mỗi 12 giờ đồng hồ hoặc 100 -200mg ban đầu, sau đó uống 50mg 4 lần một ngày

Bên cạnh uống thuốc, bạn có thể chọn cách truyền tĩnh mạch. Bạn sẽ được truyền tĩnh mạch 200mg ban đầu, sau đó tiêm truyền tĩnh mạch 100mg sau mỗi 12 giờ (liều lượng tối đa là 400mg/24 giờ đồng hồ).

Liều dùng thông thường dành cho người lớn điều trị bệnh viêm màng não – Meningococcus, loại trừ tình trạng nhiễm khuẩn Neisseria meningitidis:

Bạn uống 100mg sau mỗi 12 giờ trong vòng 5 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn điều trị bệnh nhiễm trùng da hoặc mô mềm:

Nhiễm khuẩn Mycobacterium marinum: bạn uống 100mg hoặc bạn sẽ được truyền tĩnh mạch sau mỗi 12 giờ trong vòng ít nhất 3 tháng.

Nhiễm khuẩn Vibrio vulnificus: bạn uống hoặc sẽ được truyền tĩnh mạch 100mg sau mỗi 12 giờ, cộng thêm truyền tĩnh mạch 2g cefotaxime sau mỗi 8 giờ hoặc truyền tĩnh mạch 1-2g ceftazidime sau mỗi 8 giờ.

Liều dùng minocycline cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em trên 12 tuổi điều trị mụn trứng cá (dạng thuốc phóng thích kéo dài)

Thời gian điều trị là trong 12 tuần với liều dựa trên thể trọng như sau:

  • 45-49kg: bạn cho trẻ uống 45mg 1 lần mỗi ngày;
  • 50-59kg: bạn cho trẻ uống 55mg 1 lần mỗi ngày;
  • 60-71-kg: bạn cho trẻ uống 65mg 1 lần mỗi ngày;
  • 72-84kg: bạn cho trẻ uống 80mg 1 lần mỗi ngày;
  • 85-96kg: bạn cho trẻ uống 90mg 1 lần mỗi ngày;
  • 97-110kg: bạn cho trẻ uống 105mg 1 lần mỗi ngày;
  • 111-125kg: bạn cho trẻ uống 115mg 1 lần mỗi ngày;
  • 126-136kg: bạn cho trẻ uống 135mg 1 lần mỗi ngày.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em trên 8 tuổi điều trị bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn:

Bạn cho trẻ uống thuốc hoặc trẻ sẽ được truyền tĩnh mạch 4mg/kg ban đầu, sau đó là 2mg/kg sau mỗi 12 giờ.

Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ nhỏ dùng thuốc.

Cách dùng

Bạn nên dùng minocycline như thế nào?

Bạn nên nuốt cả viên thuốc và sử dụng thuốc khi bụng đói. Bạn cần sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường hai lần mỗi ngày và ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Bạn cần uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy. Nếu chứng đau dạ dày xuất hiện, hãy dùng thuốc kèm chung với thức ăn hoặc sữa. Bạn không nằm xuống trong 10 phút sau khi dùng thuốc này. Vì vậy, bạn không được dùng thuốc ngay trước giờ đi ngủ.

Bạn dùng thuốc này từ 2 đến 3 giờ trước hoặc sau khi dùng bất kỳ các sản phẩm nào có chứa nhôm, canxi, sắt, magie hoặc kẽm, bao gồm thuốc kháng axit, dung dịch didanosine, quinapril, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm từ sữa và nước ép chứa nhiều canxi. Các sản phẩm này có thể kết hợp với minocycline, ngăn không cho cơ thể hấp thụ đầy đủ thuốc.

Liều lượng thuốc sẽ được dựa trên tình trạng bệnh lý và đáp ứng thuốc của bạn. Nếu bạn mắc bệnh thận, không nên dùng nhiều hơn 200mg mỗi ngày.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng minocycline?

Bạn gọi cấp cứu nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như phát ban, khó thở, sưng phù ở mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Bạn đi khám bác sĩ ngay nếu có bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Đau dạ dày, tiêu chảy có nước hoặc máu;
  • Các triệu chứng cảm cúm, đau miệng và họng;
  • Da vàng hoặc xanh xao, yếu ớt, nước tiểu có màu sậm, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạ, và trực tràng), xuất hiện các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím ở dưới da;
  • Sốt, phát ban da, thâm tím, ngứa ran ở mức độ nặng hoặc tê cóng, yếu cơ;
  • Đau dạ dày ở phần trên, biếng ăn, vàng da;
  • Đau ngực, nhịp tim không đều, ho, thở khò khè, cảm giác thở hụt hơi;
  • Lú lẫn, nôn mửa, sưng phù, tăng cân, tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không tiểu tiện;
  • Đau đầu hoặc đau phía sau mắt, ù tai, các vấn đề về thị lực;
  • Đau khớp hoặc sưng phù kèm theo sốt, các tuyến sưng phồng, đau cơ, cảm giác yếu toàn thân, có ý nghĩ hoặc hành vi bất thường và co giật;
  • Phản ứng da ở mức độ nặng như sốt, đau họng, sưng phù ở mặt và lưỡi, cay rát ở mắt, đau da, sau đó là chứng phát ban đỏ hoặc tím ở da có lan truyền (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên cơ thể) và gây ra chứng giộp da và lột da.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Choáng váng, cảm giác mệt mỏi, cảm giác quay cuồng;
  • Đau khớp hoặc cơ;
  • Sự thay đổi màu sắc ở da hoặc móng tay;
  • Buồn nôn nhẹ, tiêu chảy nhẹ, đau dạ dày;
  • Phát ban hoặc ngứa nhẹ ở da;
  • Lưỡi bị sưng phồng, sự thay đổi màu sắc ở nướu răng;
  • Ngứa và tiết dịch ở âm đạo.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng minocycline bạn nên lưu ý những gì?

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của minocycline;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng), chẳng hạn như acetaminophen (Tylenol®, các loại thuốc khác), thuốc kháng axit, thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®), thuốc làm hạ cholesterol, thuốc có nguồn nấm cựa gà như bromocriptine (Parlodel®), cabergoline (Dostinex®), dihydroergotamine (D.H.E. 45®, Migranal®), ergoloid mesylates (Germinal®, Hydergine®), ergonovine (Ergotrate®), ergotamine (Bellergal-S®, Cafergot®, Ergomar®, Wigraine®), methylergonovine (Methergine®), methysergide (Sansert®) và pergolide (Permax®), các loại thuốc sắt, isoniazid (INH®, Nydrazid®), methotrexate (Rheumatrex®), niacin (axit nicotinic), penicillin và rifampin (Rifadin®, Rimactane®), isotretinoin (Accutane®, Sotret®);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý như bệnh đái tháo đường, bệnh gan hoặc thận.

Bạn tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời lâu dài và không cần thiết. Bạn nên mang đồ bảo hộ, kính mát và dùng kem chống nắng khi ra ngoài. Minocycline có thể làm cho da bạn nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng minocycline trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Minocycline có thể tương tác với thuốc nào?

Minocycline có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc minocycline bao gồm:

  • Các loại thuốc kháng sinh khác;
  • Acetaminophen (Tylenol®);
  • Isotretinoin (Accutane®, Amnesteem®, Claravis®, Sotret®);
  • Methotrexate (Rheumatrex®, Trexall®);
  • Thuốc trị nấm như itraconazole (Sporanox®), ketoconazole (Extina®, Ketozole®, Nizoral®, Xolegal®), miconazole (Oravig®) hoặc voriconazole (Vfend®);
  • Thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®, Jantoven®);
  • Thuốc trị các vấn đề về cholesterol như niacin (Advicor®, Niaspan®, Niacor®, Simcor®, Sloniacin®), atorvastatin (Lipitor®, Caduet®), fluvastatin (Lescol®), lovastatin (Mevacor®, Altoprev®, Advicor®), pravastatin (Pravachol®), rosuvastatin (Crestor®) hoặc simvastatin (Zocor®, Simcor®, Vytorin®);
  • Thuốc trị các vấn đề về tim mạch hoặc huyết áp như benazepril (Lotensin®), enalapril (Vasotec®), lisinopril (Prinivil®, Zestril®), quinapril (Accupril®), ramipril (Altace®);
  • Thuốc trị chứng đau nửa đầu như ergotamine (Ergomar®, Cafergot®, Migergot®), dihydroergotamine (D.H.E. 45®, Migranal®) hoặc methylergonovine (Methergine®);
  • Thuốc kháng viêm không chứa steroid như ibuprofen (Advil®, Motrin®), naproxen (Aleve®, Naprosyn®, Naprelan®, Treximet®), celecoxib (Celebrex®), diclofenac (Cataflam®, Voltaren®), indomethacin (Indocin®), meloxicam (Mobic®).

Minocycline có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các sản phẩm từ sữa và nước ép chứa nhiều canxi.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến minocycline?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Tiêu chảy;
  • Tăng áp lực nội sọ;
  • Nhiễm trùng;
  • Bệnh gan;
  • Bệnh thận.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản minocycline như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ từ 20-250C, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Dạng bào chế

Minocycline có những dạng và hàm lượng nào?

Minocycline có dạng viên nang mềm với hàm lượng 50mg, 100mg.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Loperamide®

(99)
Tên gốc: loperamideTên biệt dược: Loperamide® – dạng viên nang 2 mgPhân nhóm: thuốc trị tiêu chảy.Tác dụngTác dụng của thuốc Loperamide® là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Artreil

(17)
Tên gốc: diacerein 50mgTên biệt dược: ArtreilPhân nhóm: các thuốc khác tác động lên hệ cơ-xươngTác dụngTác dụng của thuốc Artreil là gì?Thuốc Artreil được ... [xem thêm]

Idarac®

(48)
Tên gốc: floctafenineTên biệt dược: Idarac®Nhóm: hệ thần kinh trung ươngPhân nhóm: thuốc giảm đau (không có chất gây nghiện) & hạ sốtTác dụngTác dụng của ... [xem thêm]

Thuốc Solmux® Broncho

(65)
Tên gốc: carbocistein, salbutamolTên biệt dược: Solmux® BronchoPhân nhóm: thuốc ho & cảmTác dụngTác dụng của thuốc Solmux® Broncho là gì?Thuốc carbocistein là một ... [xem thêm]

Vắc xin viêm gan siêu vi A

(16)
Tìm hiểu chungTác dụng của vắc xin viêm gan siêu vi A là gì?Vắc xin viêm gan siêu vi A được điều chế từ vi rút viêm gan siêu vi A bất hoạt bằng formaldehyde ... [xem thêm]

Driptane®

(38)
Tên gốc: oxybutynineTên biệt dược: Driptane®Phân nhóm: các thuốc tiết niệu-sinh dục khácTác dụngTác dụng của thuốc Driptane® là gì?Driptane® thường được ... [xem thêm]

Thuốc Preparation H®

(55)
Tên gốc: phenylephrine hydrochlorideTên biệt dược: Preparation H® – dung dịch nhỏ, xịt mũiPhân nhóm: thuốc trị bệnh vùng hậu môn trực tràng.Tác dụngTác dụng ... [xem thêm]

Mechlorethamine

(58)
Tên gốc: mechlorethamineTên biệt dược: MustargenPhân nhóm: hóa trị gây độc tế bàoTác dụngTác dụng của thuốc mechlorethamine là gì?Mechlorethamine được sử dụng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN