Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho người Việt Nam

(4.03) - 94 đánh giá

Sữa và chế phẩm sữa

Sữa và chế phẩm sữa là những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, trong thành phần có đầy đủ các chất đạm, chất béo, đường, vitamin và chất khoáng giúp cơ thể phát triển, khỏe mạnh và phòng chống bệnh tật. Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa nhằm phổ biến tới cộng đồng, giúp người dân hiểu được giá trị dinh dưỡng của sữa, vai trò của sữa và chế phẩm sữa đối với sức khỏe, hướng dẫn người dân sử dụng sữa và chế phẩm sữa hợp lý mang lại lợi ích nhất cho sức khỏe.

Sự ra đời của Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho người Việt Nam góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng 2011-2030 và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 nhằm nâng cao tầm vóc thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.

Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho người Việt Nam là hướng dẫn thực hành thiết thực góp phần thực hiện đúng Nghị định số 100/2014/NĐ-CP các quy định của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ để sử dụng sữa và chế phẩm sữa hợp lý nhằm cải thiện mức đáp ứng nhu cầu canxi của khẩu phần.

Tại sao phải khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa?

  • Vì khẩu phần canxi của người Việt Nam chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu khuyến nghị về canxi.
  • Vì tỉ số canxi/phospho của khẩu phần thấp (< 0,8) làm giảm hấp thu và ảnh hưởng tới chuyển hóa canxi.
  • Vì sữa và chế phẩm sữa rất giàu canxi và là nguồn canxi có giá trị sinh học cao.
  • => Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa nhằm cải thiện tình trạng thiếu hụt canxi, hướng dẫn sử dụng sữa và chế phẩm sữa hợp lý.

    Giá trị dinh dưỡng của sữa và chế phẩm sữa

    Sữa dạng lỏng

    • Sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, có đầy đủ chất đạm, chất béo, vitamin, chất khoáng giúp cơ thể phát triển toàn diện và khỏe mạnh.
      • Chất đạm: Chất đạm (Protein) của sữa rất quý vì thành phần acid amin cân đối và độ đồng hóa cao.
      • Chất béo: Chất béo (Lipid) của sữa có nhiều loại acid béo khác nhau bao gồm acid béo no và không no. Khoảng 29% acid béo không no có một nối đôi và 6% acid béo không no có nhiều nối đôi.
    • Là dung môi hòa tan và tăng khả năng hấp thu các vitamin vitamin A, D, E, K.
    • Chất khoáng: Sữa có nhiều chất khoáng khác nhau như canxi, đồng, sắt, kẽm, magie, kali, selen… Đặc biệt, sữa có hàm lượng canxi cao, 100ml sữa cung cấp 100-120mg canxi.
      • Canxi trong sữa ở dạng kết hợp với casein, tỷ số canxi/phospho thích hợp nên dễ hấp thu.
    • Vitamin: Sữa chứa rất nhiều loại vitamin như vitamin nhóm B (vitamin B1, B3, B5, B6 và B9…), vitamin C, vitamin D, vitamin E và vitamin K. Đặc biệt có hàm lượng cao vitamin A, vitamin B2 và vitamin B12.

    Sữa chua

    • Là chế phẩm từ sữa nên có đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng của sữa. Ngoài ra có 1 số điểm nổi trội sau:
    • Ít đường lactose: Trong sữa chua, đường lactose được lên men chuyển thành acid lactic, giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng dễ dàng hơn, thích hợp cho người không dung nạp đường lactose.
    • Vi khuẩn có ích: Sữa chua cung cấp cho cơ thể một lượng lớn các vi khuẩn có lợi giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, bảo vệ hệ tiêu hóa, tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng.

    Phô mai

    • Là chế phẩm từ sữa nên phô mai có đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng của sữa.
    • Đậm độ dinh dưỡng cao: Phô mai có tất cả các thành phần dinh dưỡng tương tự như sữa, nhưng ở đậm độ cao hơn. Chất đạm của phô mai đã được thủy phân một phần nên hấp thu dễ dàng hơn.
    • Ít đường lactose: Phô mai có rất ít đường lactose nên có thể sử dụng cho người không dung nạp đường lactose.
    • Giàu canxi: Hàm lượng canxi trong phô mai cao gấp 3-6 lần sữa và sữa chua.

    Một số nghiên cứu cho thấy:

    • Những phụ nữ có thai ăn phô mai trong thai kỳ thì con của họ có sức khỏe răng tốt hơn.
    • Phô mai không làm tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa đường máu, mỡ máu.
    • Phô mai giúp cải thiện tình trạng mất xương của phụ nữ sau mãn kinh, ngăn ngừa loãng xương và gãy xương.
    • Đơn vị quy đổi canxi khẩu phần (1 đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa)

    Một đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa cung cấp 100mg canxi

    Tương đương:

    • 1 miếng phô mai có trọng lượng bằng 15g.
    • 1 hộp sữa chua 100g.
    • 1 cốc sữa dạng lỏng 100ml. Sữa dạng lỏng có thể là sữa tươi, sữa tiệt trùng hoặc sữa bột pha có hàm lượng canxi là 100mg canxi trong 100ml sữa.

    Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa

    Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho trẻ em

    Trẻ 3-5 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 4 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 15g phô mai (1 miếng phô mai)
    • 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua)
    • 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ).

    Trẻ 6-7 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 4,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 15g phô mai (1 miếng phô mai)
    • 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua)
    • 250ml sữa dạng lỏng (2,5 ly sữa nhỏ).

    Trẻ 8-9 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 30g phô mai (2 miếng phô mai)
    • 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua)
    • 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ).

    Trẻ 10-19 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 6 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 30g phô mai (2 miếng phô mai)
    • 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua)
    • 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ).

    Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho người trưởng thành

    Người 20-49 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 3 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 15g phô mai (1 miếng phô mai)
    • 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua)
    • 100ml sữa dạng lỏng (1 ly sữa nhỏ).

    Người 50-69 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 3,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương

    • 15g phô mai (1 miếng phô mai)
    • 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua)
    • 150ml sữa dạng lỏng (1,5 ly sữa nhỏ).

    Người trên 70 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 4 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 30g phô mai (2 miếng phô mai)
    • 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua)
    • 100ml sữa dạng lỏng (1 ly sữa nhỏ).

    Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

    Phụ nữ có thai mỗi ngày nên sử dụng 6 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 30g phô mai (2 miếng phô mai)
    • 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua)
    • 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ).

    Bà mẹ cho con bú mỗi ngày nên sử dụng 6,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa

    Tương đương:

    • 30g phô mai (2 miếng phô mai)
    • 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua)
    • 250ml sữa dạng lỏng (2,5 ly sữa nhỏ).

    Nguyên tắc chung lựa chọn sữa và chế phẩm sữa

    • Xem kỹ nhãn mác về hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là hàm lượng chất đạm, canxi và chất béo, lượng đường bổ sung… để lựa chọn được sản phẩm phù hợp.
    • Chọn sữa và chế phẩm sữa phù hợp với lứa tuổi, tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe.
    • Nên chọn sữa và sữa chua ít đường hoặc không đường.
    • Chọn các sản phẩm đã được cấp phép của các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
    • Không nên ăn sữa chua vào lúc đói dễ bị cồn ruột và các vi khuẩn có ích trong sữa chua dễ bị chết bởi độ acid cao trong dạ dày làm giảm tác dụng của các vi khuẩn có lợi.
    • Sữa chua và sữa thanh trùng cần được bảo quản trong ngăn mát của tủ lạnh.

    Lưu ý lựa chọn sữa và chế phẩm sữa

    Trẻ em

  • Sữa lỏng
    • Trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn từ sơ sinh cho đến khi tròn 6 tháng tuổi, sau đó ăn bổ sung hợp lý kết hợp với bú mẹ đến 2 tuổi hoặc lâu hơn
    • Đối với trẻ trên 2 tuổi: Lựa chọn sữa và chế phẩm sữa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ.
    • Nếu trẻ có nguy cơ thừa cân, béo phì nên chọn sữa và chế phẩm sữa có hàm lượng chất béo thấp hoặc đã được tách béo
  • Sữa chua
    • Trẻ em trên 6 tháng tuổi có thể sử dụng sữa chua. Khi bắt đầu cho trẻ ăn nên tập cho trẻ ăn từ ít đến nhiều.
    • Sữa chua rất tốt cho trẻ bị tiêu chảy kéo dài hoặc táo bón.
  • Phô mai
    • Trẻ em trên 6 tháng có thể sử dụng phô mai trực tiếp hoặc cho vào bột, cháo.
    • Trẻ lớn hơn 2 tuổi có thể ăn trực tiếp, ăn với bánh mì hoặc chế biến các món ăn sau: Bánh sữa phô mai, súp nấm phô mai, đậu phụ nhồi thịt phô mai.
  • Người trưởng thành (>19 tuổi)

  • Sữa
    • Lựa chọn sữa có ít chất béo hoặc sữa gầy.
    • Khi sử dụng các loại sữa và chế phẩm sữa đặc hiệu cho một số bệnh nên được tư vấn bởi cán bộ y tế và dinh dưỡng.
    • Với những người không dung nạp đường lactose có thể tập uống sữa với lượng tăng dần hoặc thay thế bằng sữa chua và phô mai.
  • Sữa chua
    • Sử dụng rất tốt cho người trưởng thành, đặc biệt những người không dung nạp đường lactose.
  • Phô mai
    • Phô mai rất tốt cho người trưởng thành, đặc biệt những người không dung nạp đường lactose.
    • Phô mai không chứa đường đặc biệt thích hợp với những bệnh phải hạn chế đường như đái tháo đường.
  • Tài liệu tham khảo

  • https://www.facebook.com/diendannhikhoa/posts/771747569689432
  • Ts.Bs. Bùi Thị Nhung, PGS.TS. Lê Bạch Mai-Viện Dinh dưỡng
  • Biên dịch - Hiệu đính

    Quản lý sưu tầm
    Đánh giá:

    Bài viết liên quan

    Thuốc nhỏ mũi cho trẻ

    (36)
    Người lơn nghẹt mũi thì có nhiều thuốc co mạch để bớt nghẹt mũi. Trẻ em thì chỉ có nước muối sinh lý và làm bấc dâu kèn là an toàn. Các loại thuốc ... [xem thêm]

    Bệnh sốt mò ở trẻ em

    (10)
    Tình huống lâm sàng Trẻ trai 9 tuổi tới khám vì sốt ngày thứ 12 Lâm sàng : Sốt cao liên tục 39- 40 độ C. Da xung huyết đỏ. Môi khô nứt nẻ, mặt mũi phờ ... [xem thêm]

    Chăm sóc rốn lúc mới sinh

    (10)
    Chăm sóc rốn lúc mới sinh thì nhớ là rửa cả chân rốn chứ không quẹt quẹt bên ngoài, dùng cồn 70 độ rửa (cồn 90 độ thì chỉ để nướng khô mực thôi) ... [xem thêm]

    Vàng da sơ sinh – Hiểu và xử lý sao cho đúng

    (86)
    Vàng da sinh lý và vàng da bệnh lý Một bà mẹ kết bạn với tôi trên facebook đã đăng 1 clip mang tên “Bí kíp phòng ngừa vàng da cho bé”. Trong đó, bà cụ hàng ... [xem thêm]

    Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

    (88)
    Nhiễm khuẩn hô hấp cấp(ARI) là gì? ARI là thuật ngữ để chỉ tình trạng nhiễm trùng chung của toàn bộ đường hô hấp từ mũi xuống đến phổi gây ra bởi ... [xem thêm]

    Bổ sung vitamin D cho trẻ

    (15)
    Tại sao vitamin D lại quan trọng với trẻ em và trẻ nhỏ? Trẻ em và trẻ nhỏ cần có vitamin D để tăng trưởng bình thường và phát triển hệ xương khỏe mạnh. ... [xem thêm]

    Một số vấn đề sinh lý ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

    (95)
    Trong thực tiễn làm việc, chúng tôi nhận thấy trẻ em, nhất là trẻ mới sinh hay dưới 6 tháng có 1 số hiện tượng mà chúng tôi cho là sinh lý bình thường ... [xem thêm]

    Khi trẻ bị ho

    (34)
    Trẻ thì thế nào cũng bị ho, nhiều khi 1 năm vài lần, 3-4 tuổi mới bớt Ho có thể do họng, do mũi, do phế quản, do tiểu phế quản, do phổi, do trào ngược… ... [xem thêm]

    DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN