Gestodene + Ethinyl Estradiol

(3.6) - 61 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của gestodene + ethinyl estradiol là gì?

Thuốc này được dùng để tránh thai đường uống. Cơ chế tác động do sự ức chế rụng trứng bằng cách ức chế sự gia tăng giữa chu kỳ tiết của hormone từ nang trứng – một chất làm dày chất nhầy cổ tử cung để tạo thành một rào cản đối với tinh trùng, và làm cho nội mạc tử cung không thể thụ thai.

Bạn nên dùng gestodene + ethinyl estradiol như thế nào?

Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. 1 viên nén mỗi ngày trong 21 ngày và nghỉ 7 ngày. Trong khi nghỉ 7 ngày, mức hormone trong máu giảm dẫn đến chảy máu giống như hành kinh bình thường. Bắt đầu vỉ tiếp theo sau 7 ngày nghỉ thuốc, cho dù bạn đã hết chảy máu hay chưa.

Báo với bác sĩ nếu bạn cảm thấy thuốc khiến bạn khó chịu và mệt mỏi.

Bạn nên bảo quản gestodene + ethinyl estradiol như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Nhng thông tin được cung cp không th thay thế cho li khuyên ca các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham kho ý kiến bác sĩ hoc dược sĩ trước khi quyết đnh dùng thuc.

Liều dùng gestodene + ethinyl estradiol cho người lớn là gì?

Đường uống

Liều dùng thông thường cho người lớn tránh thai đường ung

  • Thuốc kết hợp bao gồm gestodene và ethinylestradiol ở nhiều nồng độ và kích cỡ khác nhau tùy vào nhãn hiệ
  • Thông thường, đối với vỉ 21 ngày: 1 viên nén/ngày trong 21 ngày bắt đầu vào ngày đầu tiên của chu kỳ, sau khi hết vỉ thì nghỉ 7 ngày, trong lúc nghỉ 7 ngày thường sẽ xảy ra chảy máu. Vỉ thứ 2 nên được bắt đầu ngay sau khi kết thúc 7 ngày nghỉ thuốc, dù cho đã hết chảy máu hay chư
  • Đối với vỉ 28 ngày, 1 viên nén/ngày trong 28 ngày, bắt đầu uống vào ngày đầu tiên của kỳ kinh, thường xảy ra chảy máu trong 7 ngày uống viên không chứa hormone. Uống liền vỉ thứ 2 sau khi hết vỉ thứ nhấ

Liều dùng gestodene + ethinyl estradiol cho trẻ em là gì?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Gestodene + ethinyl estradiol có những hàm lượng nào?

Gestodene + ethinyl estradiol có những dạng và hàm lượng sau:

Thuốc uống:

  • 15 mcg ethinylestradiolvà 60 mcg gestodene;
  • 20 mcg ethinylestradiol và 75 mcg gestodene;
  • 30 mcg ethinylestradiol và 75 mcg gestodene.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào từ gestodene + ethinyl estradiol?

Tác dụng phụ bao gồm:

  • Buồn nôn và nôn mửa;
  • Đau bụng;
  • Nhức đầu/đau nửa đầu;
  • Căng và to vú;
  • Thay đổi cân nặng;
  • Giữ nước trong mô cơ thể (giữ nước);
  • Nấm âm đạo (nấm candida);
  • Thay đổi kinh nguyệt, thường là chu kỳ ít hơn hoặc đôi khi làm ngưng chu kỳ;
  • Đốm kinh nguyệt hoặc chảy máu nhiều;
  • Trầm cảm;
  • Giảm ham muốn quan hệ;
  • Tăng huyết áp;
  • Phản ứng da;
  • Có các mảng nâu không đều trên da, thường là trên mặt (nám da);
  • Tăng nhãn áp góc hẹp, có thể làm cho việc đeo kính áp tròng trở nên khó chịu;
  • Rối loạn chức năng gan;
  • Sỏi mật;
  • Đông máu trong mạch máu (ví dụ, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim, đột quỵ).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Bạn cần biết những gì trước khi dùng gestodene + ethinyl estradiol?

Trước khi dùng thuốc này, báo với bác sĩ nếu bạn:

  • Đang cho con bú (không nên dùng thuốc tránh thai kết hợp cho đến khi dứt sữa hoặc sau 6 tháng sau khi sinh).
  • Từng bị đông máu trong mạch (huyết khối tĩnh mạch), ví dụ như trong chân (huyết khối tĩnh mạch sâu) hoặc trong phổi (thuyên tắc phổi).
  • Có thân nhân từng bị đông máu trong mạch (huyết khối tĩnh mạch), ví dụ như trong chân (huyết khối tĩnh mạch sâu) hoặc trong phổi (thuyên tắc phổi) trước tuổi 45.
  • Bị rối loạn về máu làm gia tăng nguy cơ đông máu trong mạch, ví dụ hội chứng kháng phospholipid hoặc yếu tố V Leiden.
  • Đang điều trị bệnh xơ cho giãn tĩnh mạch.
  • Có hai hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch, ví dụ như béo phì, hút thuốc lá, ít vận động lâu dài.
  • Từng bị lên cơn đau tim, đột quỵ hoặc đột quỵ nhẹ gây ra bởi đông máu trong động mạch
  • Bị đau thắt ngực, bệnh van tim hoặc nhịp tim bất thường gọi là rung tâm nhĩ.
  • Bị tăng huyết áp vừa đến nặng.
  • Hút hơn 40 điếu thuốc/ngày.
  • Trên 50 tuổi.
  • Bị tiểu đường nặng, ví dụ như với các biến chứng ảnh hưởng đến mắt, thận hoặc dây thần kinh.
  • Có hai hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bị đông máu trong động mạch, ví dụ, tiền sử thân nhân bị lên cơn đau tim hoặc đột quỵ trước tuổi 45, tiểu đường, cao huyết áp, hút thuốc, lượng cholesterol cao, béo phì, đau nửa đầu.
  • Có chứng đau nửa đầu có thoáng qua, đau nửa đầu nghiêm trọng thường xuyên kéo dài hơn 72 giờ mặc dù có điều trị, hoặc đau nửa đầu được điều trị bằng các dẫn xuất ergot.
  • Bị ung thư vú hoặc có tiền sử ung thư vú (mặc dù thuốc có thể được sử dụng nếu bạn đã khỏi bệnh ung thư được 5 năm và bạn không muốn sử dụng phương pháp tránh thai không hormone).
  • Bị xuất huyết âm đạo bất thường mà không rõ nguyên nhân.
  • Có tình trạng bệnh lý dài hạn gọi là lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
  • Có tiền sử cao urê huyết, gây hư hại các tế bào hồng cầu (hội chứng tán huyết uraemic).
  • Bệnh gan hoạt động, ví dụ như ung thư gan, viêm gan.
  • Có tiền sử bệnh gan khi chức năng gan chưa trở lại bình thường.
  • Bị rối loạn bài tiết mật gây vàng da (ví dụ Dubin-Johnson hoặc hội chứng Rotor).
  • Bị sỏi mật.
  • Có tiền sử vàng da, ngứa trầm trọng, rối loạn thính giác gọi là xơ cứng tai, hoặc phát ban gọi là gestationis pemphigoid trong lần mang thai trước, hoặc từng sử dụng hormone giới tính.
  • Có bệnh rối loạn máu di truyền được gọi là porphyrias.
  • Có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp, không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrose-isomaltase.
  • Bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuố Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn từng bị dị ứng như vậy trước đây.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc X đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Các hormon trong viên thuốc này có thể làm giảm sự sản xuất sữa mẹ. Vì lý do này, thuốc không được khuyên dùng nếu bạn đang cho con bú. Thuốc không nên được sử dụng cho đến khi cai sữa, hoặc ít nhất là sáu tháng sau khi sinh. Các phương pháp ngừa thai khác sẽ phù hợp hơn nếu bạn đang cho con bú. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để được tư vấn.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Gestodene + ethinyl estradiol có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Các thuốc sau đây có thể tương tác với gestodene + ethinyl estradiol:

  • Carbamazepine;
  • Ciclosporin;
  • Felbamate;
  • Griseofulvin;
  • Lamotrigine;
  • Nelfinavir;
  • Nevirapine;
  • Oxcarbazepine;
  • Phenobarbital;
  • Phenytoin;
  • Primidone;
  • Rifampicin;
  • Ritonavir;

Các nhóm thuốc sau đây có thể tương tác với gestodene + ethinyl estradiol:

  • Kháng sinh;
  • Thuốc chống co giật;
  • Các tác nhân chống nấm;
  • Thuốc kháng virus;
  • Barbiturates;
  • Thuốc gây cảm ứng enzym gan;
  • Các chất ức chế men sao chép ngược không nucleoside;
  • Các chất ức chế protease.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với gestodene + ethinyl estradiol không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến gestodene + ethinyl estradiol?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Béo phì;
  • Vấn đề mà sẽ trở nên xấu hơn trong khi mang thai hoặc trong quá trình điều trị bằng steroid như vàng da, ngứa, sỏi mật, loạn chuyển hóa porphyrin, một số loại vấn đề về da tự miễn, giảm thính lực liên quan đến xơ cứng tai, lupus ban đỏ hoặc phù mạch di truyền;
  • Bệnh viêm ruột như bệnh crohn hoặc viêm loét đại tràng;
  • Các vấn đề về tim mạch;
  • Một số kiểu vấn đề về tim, tuần hoàn;
  • Bệnh tiểu đường và các biến chứng như bệnh thần kinh, thận hoặc vấn đề về mắt
  • Nấm da;
  • Cao huyết áp;
  • Mỡ trong máu cao;
  • Các vấn đề về thận;
  • Tiền sử thân nhân bị tăng triglyceride;
  • Đang hoặc đã từng bị ung thư vú;
  • Các vấn đề về gan như vàng da hoặc các khối u gan;
  • Đang hoặc đã từng bị đau nửa đầu;
  • Đang hoặc từng có các vấn đề huyết khối tắc mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đau thắt ngực, huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi;
  • Có các yếu tố nguy cơ phát triển các vấn đề huyết khối tắc mạch như: có tiền sử gia đình bi đông máu; có vấn đề về trao đổi chất, hút thuốc lá, trên 35 tuổi, bất động trong một thời gian dài, đã có phẫu thuật hay chấn thương gần đây, sắp phẫu thuật, mới sinh trong sáu đến tám tuần qua hoặc có một số loại vấn đề về tim;
  • Thiếu máu hồng cầu hình liềm;
  • Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân;
  • Giãn tĩnh mạch hoặc đang được điều trị giãn tĩnh mạch.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng liều thuốc vào thời gian bạn hay dùng, hãy dùng càng sớm càng tốt. Nếu bạn bỏ lỡ liều, làm theo hướng dẫn sau:

L 1 liu

  • Nếu bạn lỡ mất một liều, hoặc bắt đầu vỉ thuốc mới trễ, bạn nên uống liều đã quên ngay sau khi nhớ ra, cho dù điều này có nghĩa là uống cùng lúc 2 liề
  • Sau đó tiếp tục dùng hết liều như bình thườ Bạn vẫn sẽ được bảo vệ và không cần thêm biện pháp tránh thai nào khác.

L 2 liu hoc hơn

  • Nếu bạn lỡ mất hai liều hoặc hơn, hoặc bắt đầu vỉ mới trễ 2 ngày hoặc hơn, việc tránh thai sẽ không còn an toàn trong lúc này. Bạn nên dùng liều đã lỡ mới nhất, cho dù điều này có nghĩa là uống cùng lúc 2 liề Bỏ các liều đã lỡ còn lại. Sau đó tiếp tục dùng thuốc như bình thường 1 lần/ngày, như bình thường. Bạn không nên quan hệ, hoặc nên dùng thêm biện pháp tránh thai khác, như bao cao su, vào 7 ngày tiếp theo.
  • Nếu còn ít hơn 7 liều kể từ liều đã lỡ, bạn nên dùng hết vỉ và lập tức bắt đầu tiếp vỉ mới, không nghỉ ngày nào. Điều này có nghĩa là bỏ qua tuần nghỉ thuố
  • Nếu còn 7 liều hoặc hơn kể từ liều đã lỡ, bạn nên dùng hết vỉ và nghỉ 7 ngày như thường lệ trước khi bắt đầu vỉ mớ
  • Nếu bạn quan hệ không được bảo vệ trong 7 ngày nghỉ trước các ngày bỏ lỡ liều, bạn có thể cần phải dùng thuốc tránh thai khẩn cấ Nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Nếu bạn băn khoăn không hiểu bất kỳ thông tin nào, bạn có thể xin lời khuyên từ bác sĩ, dược sĩ hoặc phòng khám gia đình.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Alaxan®

(38)
Biệt dược: AlaxanHoạt chất: Paracetamol, ibuprofenThuốc này có dạng viên nén hay viên nang cứng với hàm lượng hoạt ... [xem thêm]

Tolazoline hydrochloride là thuốc gì?

(91)
Tên gốc: tolazoline hydrochlorideTên biệt dược: Tolazine®Phân nhóm: thuốc giãn mạch ngoại biên & thuốc hoạt hóa nãoTác dụngTác dụng của thuốc tolazoline là ... [xem thêm]

Fonzylane®

(71)
Tên gốc: buflomedine chlohydratTên biệt dược: Fonzylane®Phân nhóm: thuốc hướng thần kinh & thuốc bổ thần kinhTác dụngTác dụng của thuốc Fonzylane® là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Sertaconazole

(10)
Tên gốc: sertaconazolePhân nhóm: thuốc diệt nấm & ký sinh trùng dùng tại chỗ/thuốc tác dụng lên âm đạoTác dụng của sertaconazoleTác dụng của sertaconazole là ... [xem thêm]

Thuốc Deslornine

(85)
Tên hoạt chất: DesloratadinTên biệt dược: Deslornine®Tác dụng của thuốc DeslornineTác dụng của thuốc Deslornine là gì?Thuốc Deslornine có tác dụng làm giảm nhanh ... [xem thêm]

Thuốc isoniazid

(42)
Tên gốc: isoniazidTên biệt dược: Nydrazid®Phân nhóm: thuốc kháng laoTác dụngTác dụng của thuốc isoniazid là gì?Isoniazid là một thuốc kháng sinh chống vi khuẩn. ... [xem thêm]

Cefalotin

(37)
Tác dụngTác dụng của cefalotin là gì?Cefalotin là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn ... [xem thêm]

Thuốc Pan - Amin G®

(79)
Tên gốc: mỗi lít axit amin chứa 27,2 g, các axit amin thiết yếu 21,8 g, axit amin không thiết yếu 7.4 g, sorbitol 50 gTên biệt dược: Pan – Amin G®Phân nhóm: sản phẩm ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN