Chlorpheniramine/chlorphenamine hay chlorpheniramine/chlorphenamin là một loại thuốc kháng histamine, hoạt động bằng cách ngăn chặn các ảnh hưởng của histamine gây ra các triệu chứng dị ứng trong cơ thể.
Tác dụng
Tác dụng của thuốc Chlorpheniramine
Chlorpheniramine có khả năng làm thuyên giảm một số triệu chứng khó chịu như:
- Đỏ, ngứa hoặc chảy nước mắt
- Hắt hơi, ngứa mũi và cổ họng…
- Thường dùng trong điều trị sổ mũi do dị ứng, viêm mũi dị ứng và cảm lạnh thông thường
- Giúp kiểm soát các triệu chứng cảm lạnh hoặc dị ứng
Chlorpheniramine không điều trị các nguyên nhân gây ra các triệu chứng hay tốc độ phục hồi.
Thông tin cảnh báo
Luôn hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc này cho trẻ. Trẻ có thể tử vong do việc lạm dụng thuốc.
Ngoài ra, bạn cũng không nên sử dụng thuốc này nếu bị glaucoma góc đóng, tắc nghẽn dạ dày hoặc ruột, phì đại tuyến tiền liệt, vô niệu (không thể đi tiểu) hoặc đang có một cơn hen.
Thận trọng/Lưu ý
Lưu ý trước khi dùng thuốc chlorpheniramine
Trước khi uống thuốc chlorpheniramine,
- Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với chlorpheniramine, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc chlorpheniramine bạn tính dùng. Kiểm tra danh sách các thành phần trên nhãn gói.
- Báo với bác sĩ và dược sĩ những thuốc được kê toa và không kê toa, chất bổ, các chất dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định sẽ dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất cứ thuốc nào sau đây:
- Các thuốc điều trị cảm lạnh, cảm theo mùa hoặc dị ứng
- Thuốc điều trị lo âu, trầm cảm hoặc co giật, giãn cơ
- Thuốc gây tê, giảm đau
- Thuốc ngủ và thuốc an thần
- Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng bị bệnh:
- Hen suyễn, khí phế thũng, viêm phế quản mãn tính hoặc các loại bệnh phổi khác
- Bệnh tăng nhãn áp
- Lở loét
- Bệnh tiểu đường
- Khó tiểu (do phì đại tuyến tiền liệt)
- Bệnh tim
- Tăng huyết áp
- Co giật
- Cường giáp
- Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hay đang cho con bú
- Nếu chuẩn bị làm phẫu thuật hay làm răng, hãy thông báo cho bác sĩ bạn đang dùng thuốc chlorpheniramine
Bạn nên biết rằng thuốc này có thể khiến bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này tác dụng đến bạn như thế nào.
Hỏi bác sĩ về sự an toàn khi sử dụng rượu bia khi bạn đang dùng thuốc chlorpheniramine. Rượu bia có thể khiến tác dụng phụ của thuốc trở nên tồi tệ hơn.
Chlorpheniramine có thể không gây hại cho thai nhi. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này.
Chlorpheniramine có thể truyền vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh. Thuốc kháng histamine cũng có thể làm chậm quá trình sản xuất sữa mẹ. Không sử dụng thuốc này khi bạn đang cho con bú mà không có ý kiến từ bác sĩ.
Nên dùng thuốc chlorpheniramine như thế nào?
Hãy thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc một cách cẩn thận và hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải thích về bất kỳ phần nào bạn không hiểu. Ngoài ra, đảm bảo uống thuốc đúng theo chỉ dẫn. Không uống nhiều hơn, ít hơn hay uống thường xuyên hơn chỉ định của bác sĩ.
Thuốc có thể uống riêng và kết hợp với thuốc hạ sốt và giảm đau, thuốc long đờm, thuốc ức chế cơn ho và thuốc thông mũi. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn loại thuốc nào là tốt nhất cho các triệu chứng của bạn.
Kiểm tra nhãn các thuốc ho và thuốc cảm lạnh không kê toa một cách cẩn thận trước khi sử dụng 2 hoặc nhiều loại thuốc cùng một lúc. Những loại thuốc này có thể chứa các thành phần hoạt tính tương tự và việc kết hợp chúng với nhau có thể gây quá liều. Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn cho trẻ nhỏ uống thuốc ho và cảm lạnh.
Các thuốc ho và thuốc trị cảm lạnh không kê toa bao gồm cả các thuốc có chứa chlorpheniramine có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc gây tử vong ở trẻ nhỏ. Không dùng các thuốc chứa chlorpheniramine cho trẻ dưới 4 tuổi. Nếu bạn cho trẻ 4-11 tuổi dùng, hãy sử dụng cẩn thận và làm theo hướng trên gói thuốc.
Nếu bạn cho trẻ dùng chlorpheniramine hoặc một sản phẩm kết hợp có chứa thành phần này, hãy đọc kĩ nhãn để chắc chắn rằng nó là sản phẩm thích hợp cho trẻ ở độ tuổi đó. Không dùng thuốc chlorpheniramine của người lớn cho trẻ em.
Trước khi bạn cho trẻ dùng thuốc này, hãy kiểm tra xem trẻ cần nhận được lượng thuốc bao nhiêu cho trẻ dùng liều phù hợp. Hãy hỏi bác sĩ nếu bạn để xác định hàm lượng thuốc cho trẻ.
Nếu bạn đang dùng dạng si-rô, không sử dụng muỗng ăn hộ gia đình để đo liều dùng. Sử dụng muỗng đo hoặc cốc đi kèm với thuốc hoặc sử dụng muỗng đặc biệt được dùng để đo lường thuốc.
Chlorpheniramine có thể làm giảm lượng mồ hôi cơ thể tiết ra, vì vậy tránh vận động mạnh hay để mất nước quá nhiều trong lúc bạn tập thể dục hay trong thời tiết oi bức. Nếu không, bạn có thể bị đột quỵ vì sốc nhiệt.
Bảo quản thuốc chlorpheniramine như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Chlorpheniramine có những dạng và hàm lượng nào?
Chlorpheniramine có những dạng và hàm lượng sau:
- Viên nén chlorphenamin 4mg, 12mg
- Viên nang chlorphenamin 4mg
- Viên nhai chlorphenamin 4mg
Liều dùng thông thường của thuốc chlorpheniramine
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc các bệnh dị ứng
Người lớn: Thuốc uống: Chlorphenamin 4mg mỗi 4-6 giờ. Tối đa: 24mg mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn hỗ trợ trong điều trị cấp cứu các cú sốc quá mẫn
Người lớn: 10-20mg tiêm trong cơ hoặc trong tĩnh khoảng hơn 1 phút. Liều tối đa: 40mg mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc các bệnh dị ứng
Trẻ em: 1-2 tuổi Thuốc uống: 1 mg uống 2 lần một ngày, 2-5 tuổi: 1 mg uống mỗi 4-6 giờ, 6-12 tuổi: 2 mg uống mỗi 4-6 giờ. Tối đa: 6 mg uống mỗi ngày (1-5 tuổi); 12 mg uống mỗi ngày (6-12 tuổi).
Liều dùng thông thường cho trẻ em hỗ trợ trong điều trị cấp cứu các cú sốc quá mẫn
Trẻ em: 87,5 mcg/kg tiêm vào mạch máu 4 lần mỗi ngày.
Nên làm gì nếu quên một liều chlorpheniramine?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Điều gì sẽ xảy ra nếu dùng quá liều chlorpheniramine?
Hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất nếu bạn nghĩ rằng mình đã sử dụng thuốc quá liều.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm các tác dụng phụ nghiêm trọng được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của chlorpheniramine là gì?
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ. Hãy báo cho bác sĩ nếu các triệu chứng nặng lên hoặc không hết như:
- Buồn ngủ
- Khô miệng, mũi và họng
- Buồn nôn
- Ăn không ngon miệng
- Táo bón
- Đau đầu
- Đau ngực
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây hãy gọi cho bác sĩ ngay:
- Các vấn đề về tầm nhìn, thị lực
- Khó tiểu
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Chlorpheniramine có thể tương tác với thuốc nào?
Dùng chlorpheniramine với các thuốc khác có thể làm bạn buồn ngủ hoặc thở chậm hơn. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng chlorpheniramine với thuốc ngủ, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ hoặc thuốc trị chứng lo âu, trầm cảm, động kinh.