Alimemazine

(4.31) - 48 đánh giá

Alimemazine (thuốc alimemazin) là một loại thuốc kháng histamine, hoạt động bằng cách ngăn chặn histamine có trong cơ thể.

Tác dụng

Tác dụng của thuốc alimemazine là gì?

Alimemazine có tác dụng làm giảm phản ứng dị ứng như ngứa và sưng ở da. Alimemazine cũng được sử dụng cho trẻ em trước khi tiến hành phẫu thuật để giúp giữ trẻ bình tĩnh.

Đối với một số người, một lượng lớn histamine có thể sản sinh khi tiếp xúc với các chất như phấn hoa, lông thú, bụi nhà hoặc vết cắn côn trùng, dẫn đến các phản ứng dị ứng ở da. Bằng cách ngăn chặn histamine, alimemazine làm dịu chứng ngứa và sưng của các phản ứng này.

Thuốc alimemazine có những hàm lượng nào?

Alimemazine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc viên, đường uống: 10 mg.
  • Thuốc sirô, đường uống: 7.5 mg/5 mL, 30 mg/5 mL

Cách bảo quản thuốc alimemazine

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng, cách dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng alimemazine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị mày đay (mề đay), các chứng rối loạn về da, ngứa da:

  • Người lớn: dùng đường uống 10 mg hai hoặc ba lần một ngày. Đối với các trường hợp nghiêm trọng, có thể uống lên 100 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân khó điều trị.
  • Người già: dùng đường uống 10 mg từ một đến hai lần một ngày.

Liều dùng alimemazine cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc chứng mày đay, rối loạn da, ngứa da trên 2 tuổi: dùng đường uống 2.5-5 mg từ ba đến bốn lần một ngày.

Bạn dùng thuốc alimemazine như thế nào?

Trước khi bắt đầu điều trị, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Dùng alimemazine theo đúng như sự chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đang cho trẻ em dùng alimemazine dạng thuốc nước, bảo đảm rằng bạn làm đúng theo các hướng dẫn sử dụng liều lượng có trên lọ thuốc để bạn có thể đo đúng liều lượng thuốc.

Bạn có thể dùng alimemazine trước hoặc sau các bữa ăn. Một số người cảm thấy dễ dàng hơn khi nuốt trọn viên thuốc kèm chung với nước.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc alimemazine?

Ngưng sử dụng alimemazine và gặp bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ các tác dụng phụ sau đây:

  • Phản ứng dị ứng như phát ban; khó thở hoặc khó nuốt; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Các bệnh lý ở gan, có thể gây ra chứng vàng da hoặc vàng mắt
  • Thân nhiệt cao, đổ mồ hôi, cứng cơ, nhịp tim nhanh, thở nhanh và cảm giác lú lẫn, buồn ngủ hoặc dễ bị kích động. Đây có thể là các dấu hiệu của một tác dụng phụ nghiêm trọng được gọi là “hội chứng an thần kinh ác tính”.
  • Nhịp tim rất nhanh, không đều hoặc mạnh (hồi hộp). Bạn cũng có thể mắc phải các bệnh lý về hô hấp như là thở khò khè, thở hụt hơi, co thắt ngực và đau ngực.
  • Chứng co giật và cử động mà bạn không thể kiểm soát, chủ yếu là ở lưỡi, miệng, hàm, cánh tay và cẳng chân.
  • Bạn có thể dễ bị nhiễm trùng hơn bình thường như bị sốt, ớn lạnh ở mức nghiêm trọng, đau họng hoặc viêm loét miệng. Đây có thể là các dấu hiệu của một bệnh lý về máu.

Thông báo với dược sĩ hoặc bác sĩ càng sớm càng tốt nếu bạn mắc phải bất kỳ các tác dụng phụ sau đây:

  • Thở chậm hoặc khó thở sâu hơn bình thường
  • Cảm giác thao thức và không có khả năng giữ yên (hội chứng chân không yên)
  • Thay đổi ở màu da hoặc màu mắt
  • Các vấn đề về thị lực
  • Cứng cơ, run rẩy hoặc khó cử động
  • Cảm giác choáng váng, mê sảng hoặc ngất xỉu khi bạn đứng hoặc ngồi dậy nhanh (do huyết áp thấp)
  • Cảm giác phấn khởi hoặc quá hiếu động đột ngột

Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bất kỳ các tác dụng phụ sau đây trở nên trầm trọng hoặc kéo dài lâu hơn vài ngày hoặc nếu bạn nhận thấy bất kỳ các tác dụng phụ nào không được liệt kê trong bảng hướng dẫn này:

  • Khô miệng
  • Nghẹt mũi
  • Khó ngủ (chứng mất ngủ)
  • Cảm giác dễ bị kích động
  • Nhạy cảm với ánh sáng mặt trời hơn bình thường
  • Sự tiết sữa bất thường ở nam giới và phụ nữ không trong giai đoạn cho con bú
  • Ngực to ở nam giới
  • Mất kinh nguyệt
  • Rối loạn cương dương
  • Mẫn đỏ ở da, sưng phù và ngứa (chứng nhạy cảm da tiếp xúc)
  • Phát ban da

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc alimemazine bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng loại thuốc này, thông báo với bác sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với: alimemazine tartrate hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của loại thuốc này hoặc với các loại thuốc tương tự khác (phenothiazines) như là chlorpromazine
  • Bạn bị các bệnh lý về gan hoặc thận
  • Bạn mắc chứng động kinh
  • Ban bị bệnh Parkinson
  • Bạn bị các bệnh lý về tuyến giáp (giảm năng tuyến giáp)
  • Bạn bị khối u ở tuyến thượng thận (được gọi là chứng u tủy thượng thận)
  • Bạn bị nhược cơ (một dạng bệnh lý yếu cơ)
  • Bạn bị chứng phì đại tuyến tiền liệt
  • Bạn bị tăng nhãn áp (được gọi là chứng tăng nhãn áp góc hẹp)

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Alimemazine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy liệt kê những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Danh sách này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra.

  • Lithium – điều trị một số chứng bệnh thần kinh
  • Amfetamine – điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)
  • Phenobarbital – điều trị động kinh
  • Adrenaline – điều trị các phản ứng dị ứng nguy hiểm đến tính mạng
  • Các loại thuốc điều trị bệnh Parkinson
  • Các loại thuốc chữa trị trầm cảm
  • Các loại thuốc trị đau nhức trầm trọng (như là codeine hoặc morphine)
  • Các loại thuốc trị đái tháo đường. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều lượng thuốc của bạn.
  • Thuốc trị tăng huyết áp như doxazosin, terazosin, guanethidine, clonidine
  • Thuốc trị chứng khó tiêu và ợ nóng (thuốc kháng acid)
  • Thuốc liệt đối giao cảm – bao gồm một số loại thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích, bệnh hen suyễn.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới alimemazine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến alimemazine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Táo bón
  • Khó tiểu tiện
  • Bệnh tim mạch
  • Chứng giảm thể tích máu, do mất nước hoặc điều trị bằng thuốc lợi tiểu ở liều lượng cao
  • Hạ kali máu
  • Động kinh
  • Tiểu đường.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Scopolamine

(36)
Tên gốc: scopolamineTên biệt dược: Scopace®, Transderm Scop®Phân nhóm: thuốc chống co thắtTác dụngTác dụng của thuốc scopolamine là gì?Thuốc scopolamine là một ... [xem thêm]

Thuốc triptorelin

(100)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc triptorelin là gì?Triptorelin là dạng hormon nhân tạo điều chỉnh nhiều quá trình trong cơ thể. Triptorelin thúc đẩy cơ thể tự ... [xem thêm]

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Hoàng Thống Phong có công dụng gì?

(26)
Tên hoạt chất: Cao trạch tả, cao nhọ nồi, cao ba kích, cao thổ phục linh, cao hạ khô thảo, cao nhàu, cao hoàng bá.Phân nhóm: Thực phẩm bảo vệ sức khỏe và các ... [xem thêm]

Albuterol + Ipratropium

(32)
Tên gốc: albuterol và ipratropium (thuốc hít)Tên biệt dược: Combivent®, Combivent Respimat®, DuoNeb®Phân nhóm: thuốc trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhTác ... [xem thêm]

Sắt acetyltransferrin

(58)
Tên gốc: sắt acetyltransferrinTên biệt dược: Iron®, Ferro-Tre®Phân nhóm: vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh), thuốc trị thiếu máuTác dụng Tác dụng của sắt ... [xem thêm]

Symbicort®

(82)
Tên gốc: budesonide and formoterol (dạng hít)Tên biệt dược: Symbicort®Phân nhóm: thuốc trị hen & bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhTác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

Men tiêu hóa Antibio®

(42)
Tên biệt dược: Antibio Pro, Antibio Gran., Tech Antibio…Tên hoạt chất: Lactobacillus acidophilusTác dụngTác dụng của men Antibio là gì?Thuốc Antibio thực chất là men vi ... [xem thêm]

Thuốc iohexol là gì?

(54)
Tên gốc: iohexol Tên biệt dược: Omnipaque™ Phân nhóm: Các tác nhân dùng trong chẩn đoán hình ảnh & các chẩn đoán khácTác dụngTác dụng của thuốc iohexol là ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN