Thuốc fluoxetine

(4.48) - 77 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc fluoxetine là gì?

Thuốc fluoxetine được sử dụng để điều trị trầm cảm, hoảng loạn, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, một số rối loạn ăn uống (ăn vô độ), và một dạng nặng của hội chứng tiền kinh nguyệt.

Fluoxetine có thể cải thiện tâm trạng, giấc ngủ, ăn không ngon, tăng năng lượng và có thể giúp khôi phục các mối quan tâm của bạn trong cuộc sống hàng ngày. Fluoxetine có thể làm giảm sự sợ hãi, lo lắng, suy nghĩ bất chợt và hoảng loạn. Fluoxetine có thể làm giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt như khó chịu, tăng sự thèm ăn và trầm cảm.

Fluoxetine cũng được sử dụng để điều trị một số rối loạn ăn uống khác, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, và một số rối loạn hệ thần kinh/giấc ngủ. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị các cơn nóng bừng xảy ra ở thời kỳ mãn kinh.

Bạn nên dùng thuốc fluoxetine như thế nào?

Bạn nên dùng thuốc này bằng đường uống theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường mỗi ngày một lần vào buổi sáng. Nếu bạn đang uống thuốc này hai lần một ngày, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn dùng thuốc vào buổi sáng và buổi trưa.

Nếu bạn đang dùng fluoxetin điều trị các vấn đề tiền kinh nguyệt, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn dùng thuốc mỗi ngày trong tháng, hoặc chỉ trong 2 tuần trước những ngày đầu tiên của kỳ kinh của bạn. Bạn nên đánh dấu lịch dùng thuốc và kinh nguyệt của bạn để tránh quên liều dùng.

Nếu bạn đang sử dụng dung dịch thuốc uống, hãy đo liều cẩn thận và sử dụng một thiết bị đo/thìa đặc biệt. Không sử dụng muỗng ăn bởi vì bạn có thể không đo được liều lượng chính xác.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng điều trị. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn để bắt đầu dùng thuốc này với liều thấp và tăng dần liều của bạn. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận. Dùng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc này tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

Điều quan trọng là phải tiếp tục dùng thuốc này theo chỉ định ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Đừng ngưng dùng thuốc này mà không hỏi ý kiến bác sĩ vì một số triệu chứng có thể trở nên tồi tệ hơn khi ngưng dùng thuốc đột ngột. Thay vào đó, bạn nên giảm liều dần.

Bạn sẽ thấy hiệu quả trong 1-2 tuần hoặc có thể mất 4-5 tuần trước khi bạn cảm thấy thuốc phát huy tác dụng đầy đủ.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu xấu hơn.

Bạn nên bảo quản thuốc fluoxetine như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Nhng thông tin được cung cp không th thay thế cho li khuyên ca các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham kho ý kiến bác sĩ hoc dược sĩ trước khi quyết đnh dùng thuc.

Liều dùng thuốc fluoxetine cho người lớn như thế nào?

Liu dùng thông thường cho người ln mc bnh ăn vô độ:

Đối với dạng viên nén phóng thích tức thời: dùng 60 mg uống mỗi ngày một lần.

Liu dùng thông thường cho người ln mc bnh trầm cảm:

Đối với viên nén phóng thích tức thời:

  • Liều khởi đầu: dùng 20 mg uống mỗi ngày một lần, tăng lên sau vài tuần, nếu không ghi nhận được những cải thiện rõ rệt trên lâm sàng;
  • Liều duy trì: dùng 20-60 mg uống mỗi ngày;
  • Liều tối đa: dùng 80 mg uống mỗi ngày.

Đối với dạng viên nang phóng thích chậm:

  • Liều khởi đầu: dùng 90 mg uống một lần một tuần, bắt đầu 7 ngày sau dùng viên nén phóng thích tức thời liều hàng ngày 20 mg.

Liu dùng thông thường cho người ln mc bnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế:

Đối với dạng viên nén phóng thích tức thời:

  • Liều khởi đầu: dùng 20 mg uống mỗi ngày một lần, tăng lên sau vài tuần, nếu không ghi nhận được những cải thiện rõ rệt trên lâm sàng;
  • Liều duy trì: dùng 20-60 mg uống mỗi ngày;
  • Liều tối đa: dùng 80 mg uống mỗi ngày.

Liu dùng thông thường cho người ln mc bnh rối loạn hoảng sợ:

Đối với dạng viên nén phóng thích tức thời:

  • Liều khởi đầu: dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần, tăng lên sau một tuần đến 20 mg uống mỗi ngày một lần;
  • Liều duy trì: dùng 20-60 mg uống mỗi ngày;
  • Liều tối đa:dùng 60 mg uống mỗi ngày.

Liu dùng thông thường cho người ln mc hi chng tin kinh nguyt:

Đối với dạng viên nén phóng thích tức thời:

Liều khởi đầu:

  • Phác đồ liên tục: dùng 20 mg uống mỗi ngày một lần vào mỗi ngày trong chu kỳ kinh nguyệt;
  • Phác đồ theo chu kỳ: dùng 20 mg uống mỗi ngày một lần bắt đầu từ 14 ngày trước ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt và lặp đi lặp lại với mỗi chu kỳ mới;

Liều duy trì: dùng 20-60 mg mỗi ngày cho một trong hai phác đồ liên tục hoặc không liên tục;

Liều tối đa: dùng 80 mg uống mỗi ngày;

Thời gian: liều 20 mg hàng ngày đã được chứng minh là có hiệu quả đến 6 tháng điều trị.

Liều dùng thuốc fluoxetine cho trẻ em như thế nào?

Liu dùng thông thường cho tr em mc bnh trm cm

Đối với dạng viên nén phóng thích tức thời:

Cho trẻ em từ 8-18 tuổi:

  • Liều khởi đầu: dùng 10-20 mg uống mỗi ngày một lần; có thể được tăng lên 20 mg uống mỗi ngày một lần sau một tuần;
  • Liều duy trì: dùng 10-20 mg uống mỗi ngày một lần.

Liu dùng thông thường cho tr em mc bnh ri lon ám nh cưỡng chế:

Đối với dạng viên nén phóng thích tức thời:

Cho trẻ em từ 7-18 tuổi:

  • Liều khởi đầu: dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần, tăng lên 20 mg uống mỗi ngày một lần sau 2 tuần;
  • Liều duy trì: dùng 20-60 mg uống mỗi ngày;
  • Liều tối đa: dùng 60 mg uống mỗi ngày.

Cho trẻ em dưới 7 tuổi:

  • Liều khởi đầu: dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần, tăng lên sau vài tuần, nếu không ghi nhận những cải thiện rõ rệt trên lâm sàng;
  • Liều duy trì: dùng 20-30 mg uống mỗi ngày một lần;
  • Liều tối đa: dùng 60 mg uống mỗi ngày.

Thuốc fluoxetine có những dạng và hàm lượng nào?

Fluoxetine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang, dùng uống: 10 mg, 20 mg, 40 mg;
  • Viên nang phóng thích chậm: 90 mg;
  • Dung dịch uống: 20 mg/5 ml (5 ml, 120 ml);
  • Viên nén, dùng uống: 10 mg, 20 mg, 60 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc fluoxetine?

Hãy gọi cấp cứu ngay nếu bạn mắc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban da hoặc nổi ban đỏ; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Báo cho bác sĩ biết về tất cả những triệu chứng mới xuất hiện hay tồi tệ hơn, ví dụ như tâm trạng hoặc hành vi thay đổi, lo lắng, trầm cảm, khó ngủ hoặc nếu bạn cảm thấy bốc đồng, dễ bị kích thích, kích động, liều lĩnh, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động thái quá (về tinh thần hoặc thể chất), chán nản hay có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Cứng cơ, sốt cao, vã mồ hôi, tim đập nhanh hoặc không đều, run, phản xạ hoạt động quá mức;
  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn, cảm giác mất thăng bằng, mất phối hợp;
  • Đau đầu, khó tập trung, các vấn đề về trí nhớ, suy nhược, lú lẫn, ảo giác, ngất xỉu, co giật, thở nông hoặc ngưng thở;
  • Phản ứng da nghiêm trọng – như sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng rát mắt, đau nhức da, tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc phần phía trên cơ thể), phồng rộp và bong tróc.

Các tác dụng phụ ít phổ biến có thể bao gồm:

  • Triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng;
  • Buồn ngủ, chóng mặt, cảm thấy lo lắng;
  • Buồn nôn, đau bụng, táo bón;
  • Tăng thèm ăn, thay đổi cân nặng bất thường;
  • Vấn đề về giấc ngủ;
  • Giảm ham muốn tình dục, liệt dương;
  • Khô miệng.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc fluoxetine bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng fluoxetine, bạn nên báo với bác sĩ và dược sĩ:

  • Nếu bạn bị dị ứng với fluoxetine hay bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Nếu bạn đang dùng pimozide (Orap), thioridazine hoặc chất ức chế monoamine oxidase (MAO) như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelapar) và tranylcypromin (PARNATE) hoặc nếu bạn đã ngừng dùng thuốc ức chế monoamine oxidase trong vòng 2 tuần qua. Bác sĩ có thể sẽ bảo bạn ngưng dùng fluoxetine. Nếu bạn ngưng dùng fluoxetine, bạn phải nghỉ ít nhất 5 tuần rồi mới có thể dùng thioridazine hoặc các thuốc ức chế MAO;
  • Nếu bạn đang hoặc dự định dùng những thuốc kê toa và không kê toa và các loại vitamin khác, đặc biệt là: alprazolam (Xanax); thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin); thuốc trị trầm cảm như amitriptyline (Elavil), amoxapine (Asendin), clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), doxepin, imipramine (Tofranil), nortriptyline (Aventyl, Pamelor), protriptyline (Vivactil) và trimipramine (Surmontil); aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác (NSAIDs) như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn); clopidogrel (Plavix), diazepam (Valium); digoxin (Lanoxin); thuốc lợi tiểu; linezolid ; flecainide (Tambocor); insulin hoặc các thuốc trị tiểu đường đường uống; lithium (Eskalith, Lithobid); thuốc trị bệnh trầm cảm và bệnh Parkinson; xanh methylene; thuốc trị các bệnh về thần kinh như clozapine (Clozaril) và haloperidol (Haldol); thuốc trị đau nửa đầu như almotriptan (Axert), eletriptan (Relpax), frovatriptan (Frova), naratriptan (Amerge), rizatriptan (Maxalt), sumatriptan (Imitrex) và zolmitriptan (Zomig); thuốc trị động kinh như carbamazepine (Tegretol) và phenytoin (Dilantin); thuốc giảm đau; sibutramine (Meridia); thuốc ngủ; tramadol (Ultram); thuốc giảm lo âu; vinblastine (Velban). Bác sĩ có thể thay đổi liềudùng và theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ của thuốc;
  • Nếu bạn đang dùng các loại thực phẩm chức năng và thảo dược, đặc biệt là các sản phẩm có chứa tryptophan và St. John’s wort;
  • Nếu bạn đang được điều trị bằng liệu pháp sốc điện, bị nhồi máu cơ tim gần đây và nếu bạn có hay đã từng có bệnh tiểu đường, động kinh, hoặc bệnh gan hoặc bệnh tim;
  • Nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở trong những tháng cuối của thai kỳ, hoặc nếu bạn dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng Fluoxetine, gọi bác sĩ của bạn. Fluoxetine có thể gây ra vấn đề ở trẻ sơ sinh sau khi sinh nếu uống thuốc trong những tháng cuối của thai kỳ;
  • Nếu bạn 65 tuổi trở lên, không nên sử dụng thuốc này hàng ngày vì thuốc không an toàn bằng những thuốc khác có chỉ định tương tự;
  • Bạn nên biết rằng fluoxetine có thể gây buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào;
  • Nhớ rằng rượu có thể làm trầm trọng thêm tình trạng buồn ngủ do thuốc này;
  • Bạn nên biết rằng fluoxetine có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp (tình trạng chất dịch bị kẹt và không thể chảy ra ngoài mắt, gây tăng nhãn áp và có thể dẫn tới mù). Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc kiểm tra mắt trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc này. Nếu bạn bị buồn nôn, đau mắt, những thay đổi trong tầm nhìn, như nhìn thấy vòng nhẫn màu quanh đèn và sưng hay đỏ trong hoặc xung quanh mắt, gọi bác sĩ của bạn hoặc đi cấp cứu ngay.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc fluoxetine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này chung với những thuốc gây ngủ khác có thể làm tăng tác dụng gây ngủ của thuốc. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi uống fluoxetine chung với thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc trị trầm cảm và động kinh.

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng, hoặc đưa ra biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ của bạn cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp, và không bao gồm tất cả.

  • Bất kỳ thuốc chống trầm cảm khác;
  • St. John’sWort;
  • Tramadol;
  • Tryptophan (đôi khi được gọi là L-tryptophan);
  • Thuốc chống đông máu – warfarin, coumadin, jantoven;
  • Thuốc trị các rối loạn tâm trạng, rối loạn suy nghĩ, hoặc bị bệnh tâm thần – amitriptyline, desipramine, lithium, nortriptyline;
  • Thuốc trị đau nửa đầu: rizatriptan, sumatriptan, zolmitriptan;
  • Thuốc giảm đau gây nghiện – fentanyl, tramadol.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc fluoxetine không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc fluoxetine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn tâm trạng với hưng cảm và trầm cảm), hoặc có nguy cơ mắc bệnh;
  • Vấn đề về chảy máu;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Tăng nhãn áp;
  • Hạ natri máu;
  • Có tiền sử mắc bệnh điên;
  • Có tiền sử bị động kinh – Sử dụng thuốc thận trọng, có thể làm cho các triệu chứng trầm trọng hơn;
  • Nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, gần đây hoặc có tiền sử;
  • Suy tim;
  • Vấn đề về nhịp tim, (ví dụ như kéo dài khoảng QT) hoặc có tiền sử mắc bệnh;
  • Hạ kali máu;
  • Hạ magne huyết – có thể làm tác dụng phụ trở nên trầm trọng hơn;
  • Bệnh gan – sử dụng thận trọng, tác dụng phụ có thể tăng lên do chậm đào thải thuốc ra khỏi cơ thể.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm:

  • Đứng không vững;
  • Lú lẫn;
  • Căng thẳng;
  • Run rẩy không thể kiểm soát một phần của cơ thể;
  • Chóng mặt;
  • Nhịp tim đập nhanh, không đều hoặc mạnh;
  • Ảo giác;
  • Sốt;
  • Ngất;
  • Hôn mê.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Kamydazol

(60)
Tên gốc: spiramycin, metronidazolePhân nhóm: các phối hợp kháng khuẩnTên biệt dược: KamydazolTác dụngTác dụng của thuốc Kamydazol là gì?Thuốc Kamydazol được sử ... [xem thêm]

Micostat®

(21)
Tên gốc: miconazole nitratePhân nhóm: thuốc tác dụng lên âm đạoTên biệt dược: Micostat®Tác dụngTác dụng của thuốc Micostat® là gì?Micostat® được sử dụng ... [xem thêm]

Thuốc Calcium STADA Vitamin C-PP®

(19)
Tên gốc: canxi gluconolactat, canxi cacbonateTên biệt dược: Calcium STADA Vitamin C-PP®Phân nhóm: calci/ phối hợp vitamin với calciTác dụngTác dụng của thuốc Calcium STADA ... [xem thêm]

Oxacillin

(62)
Tác dụngTác dụng của oxacillin là gì?Oxacillin là một kháng sinh nhóm penicillin. Oxacillin tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể.Oxacillin được sử dụng để điều trị ... [xem thêm]

Budesonide + formoterol

(68)
Tác dụngTác dụng của budesonide + formoterol là gì?Budesonide + formoterol được sử dụng để kiểm soát và ngăn chặn các triệu chứng (thở khò khè và khó thở) ... [xem thêm]

Ganaton®

(65)
Tên gốc: itoprideTên biệt dược: Ganaton®Phân nhóm: thuốc điều hoà tiêu hoá, chống đầy hơi và kháng viêmTác dụngTác dụng của thuốc Ganaton® là gì?Ganaton® ... [xem thêm]

Ardeparin

(43)
Tác dụngTác dụng của ardeparin là gì?Ardeparin là một thuốc chống đông máu. Ardeparin ngăn ngừa sự hình thành các khối máu đông.Ardeparin được sử dụng để ... [xem thêm]

Taliglucerase alfa

(53)
Tên gốc: taliglucerase alfaTên biệt dược: Elelyso®Phân nhóm: các sản phẩm trị liệu khácTác dụngTác dụng của taliglucerase alfa là gì?Taliglucerase alfa được dùng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN