Thuốc acetazolamide

(3.86) - 81 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc acetazolamide là gì?

Acetazolamide được sử dụng để ngăn ngừa và làm giảm các triệu chứng của bệnh say độ cao. Thuốc này có thể làm giảm đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, chóng mặt, khó thở có thể xảy ra khi bạn thay đổi độ cao đột ngột (thường đến 3.048 mét). Thuốc đặc biệt hữu ích trong các tình huống khi bạn bắt buộc phải tiếp tục lên cao. Những cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh sợ độ cao là leo chậm, dừng lại trong 24 tiếng đồng hồ trong khi leo lên để cho phép cơ thể điều chỉnh lên tầm cao mới, và dễ dàng thích nghi từ 1 đến 2 ngày đầu tiên.

Thuốc này cũng được sử dụng với các loại thuốc khác để điều trị một số loại vấn đề về mắt (tăng nhãn áp góc mở). Acetazolamide là thuốc lợi tiểu. Thuốc giúp làm giảm lượng chất lỏng có thể tích tụ trong mắt. Thuốc cũng được sử dụng để làm giảm sự tích tụ của các chất lỏng cơ thể do suy tim sung huyết hoặc một số thuốc nhất định. Acetazolamide có thể giảm tác dụng theo thời gian, do đó, thuốc thường chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn.

Thuốc cũng được kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị một số loại động kinh (động kinh dạng nhẹ petitmal và co giật không xác định rõ).

Acetazolamide cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng liệt theo chu kỳ.

Bạn nên dùng thuốc acetazolamide như thế nào?

Nếu bạn đang dùng thuốc dạng viên nén, uống thuốc thường từ 1 đến 4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đang dùng các viên nang tác dụng kéo dài, uống thuốc thường 1 hoặc 2 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nuốt toàn bộ viên nang tác dụng kéo dài. Không mở ra, làm vỡ hoặc nhai các viên nang. Làm như vậy có thể phá hủy các tác dụng lâu dài của thuốc và có thể làm tăng tác dụng phụ.

Có thể uống thuốc acetazolamide kèm hoặc không kèm thức ăn. Uống nhiều nước, trừ khi có sự hướng dẫn của bác sĩ. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng điều trị.

Để ngăn ngừa say độ cao, bắt đầu uống acetazolamide từ 1 đến 2 ngày trước khi bạn bắt đầu lên cao. Tiếp tục dùng thuốc trong khi đang lên cao và ít nhất 48 giờ sau khi bạn đã đạt đến độ cao cuối cùng. Bạn có thể cần phải tiếp tục dùng thuốc trong khi ở tại độ cao nhất định để kiểm soát các triệu chứng của bạn. Nếu bạn say độ cao trầm trọng, điều quan trọng là bạn phải leo xuống càng nhanh càng tốt. Acetazolamide sẽ không bảo vệ bạn khỏi những tác động nguy hiểm khi say độ cao trầm trọng.

Nếu bạn đang dùng thuốc này để điều trị các tình trạng khác (ví dụ như tăng nhãn áp, co giật), sử dụng thuốc này thường xuyên theo chỉ dẫn để có được lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày. Uống liều cuối cùng vào đầu buổi tối sẽ giúp bạn không cần phải dậy vào giữa đêm để đi tiểu. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có câu hỏi về lịch trình uống thuốc của bạn.

Không tăng hoặc giảm liều dùng hoặc ngừng sử dụng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Một số tình trạng có thể tệ hơn khi bạn đột ngôt ngưng dùng thuốc. Liều dùng có thể được giảm dần.

Khi sử dụng trong thời gian dài, thuốc có thể không hoạt động tốt và có thể bạn cần phải dùng các liều khác nhau. Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng của bạn. Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên xấu đi (ví dụ như những cơn co giật thường xuyên hơn).

Thuốc này có thể làm giảm nồng độ kali trong máu của bạn. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên ăn các loại thực phẩm giàu kali (ví dụ chuối hoặc nước cam) trong khi bạn đang uống thuốc này. Bác sĩ cũng có thể kê đơn bổ sung kali cho bạn trong quá trình điều trị. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Bạn nên bảo quản thuốc acetazolamide như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc acetazolamide cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị bệnh phù:

Dùng 250 đến 375 mg uống hoặc truyền vào tĩnh mạch một lần 1 ngày.

Khi bạn mong muốn tiếp tục điều trị với thuốc acetazolamide cho bệnh phù, liều thứ hai hoặc thứ ba được khuyến cáo là nên bỏ qua để thận được phục hồi.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị say độ cao cấp tính:

Viên nén, thuốc uống: 125-250 mg uống mỗi 6-12 giờ.

Viên nang phóng thích kéo dài: 500 mg mỗi 12 đến 24 giờ.

Liều tối đa khuyến cáo là 1 gram/ngày.

Đối với việc leo lên cao nhanh chóng, liều cao có lợi cho việc ngăn ngừa say độ cao cấp tính bắt đầu từ 24 đến 48 giờ trước khi leo và tiếp tục trong 48 giờ, trong khi ở độ cao nhất định.

Liều thông thường cho người lớn bị tăng nhãn áp:

Tăng nhãn áp góc mở:

Viên nén hoặc tiêm truyền vào tĩnh mạch 250 mg, 1 đến 4 lần mỗi ngày.

Viên nang phóng thích: 500 mg một lần hoặc hai lần mỗi ngày.

Tăng nhãn áp góc đóng:

250 đến 500 mg truyền vào tĩnh mạch, có thể lặp lại trong 2-4 giờ cho đến liều tối đa 1 gram/ngày.

Liều thông thường cho người lớn dự phòng co giật

Dùng 8-30 mg/kg/ngày chia làm 1 đến 4 lần Không vượt quá 1 gram mỗi ngày.

Nếu bệnh nhân này đã được dùng thuốc chống co giật khác, liều khởi đầu khuyến cáo là 250 mg mỗi ngày một lần. Nếu acetazolamide được sử dụng riêng, hầu hết bệnh nhân có chức năng thận tốt đáp ứng với liều hàng ngày khác nhau từ 375 đến 1000 mg. Liều tối ưu cho bệnh nhân rối loạn chức năng thận vẫn chưa được xác định và phụ thuộc vào phản ứng lâm sàng và sức chịu đựng của bệnh nhân.

Acetazolamide chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh động kinh dai dẳng, kết hợp với các thuốc khác. Mặc dù thuốc có thể hữu ích trong điều trị động kinh toàn thân, giật rung, co giật từng phần không kiểm soát được, nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ theo tiêu chuẩn hiện hành đối với những tình trạng này.

Liều dùng thuốc acetazolamide cho trẻ em như thế nào?

Liều thông thường cho trẻ em bị tăng nhãn áp (trên 1 tuổi):

Thuốc uống: 8-30 mg/kg/ngày hoặc 300-900 mg/m² da/ngày chia ra mỗi 8 giờ.

Truyền vào tĩnh mạch 20 đến 40 mg/kg/ngày chia ra mỗi 6 giờ. Liều tối đa: 1 gram/ngày.

Liều thông thường cho trẻ em bị chứng phù (trên 1 tuổi):

Uống hoặc truyền vào tĩnh mạch: 5 mg/kg hoặc 150 mg/m² da một lần một ngày.

Liều thông thường cho trẻ em bị động kinh (trên 1 tuổi):

Thuốc uống: 8-30 mg/kg/ngày chia làm 1 đến 4 lần Liều tối đa là 1 gram/ngày.

Liều thông thường cho trẻ em bị tràn dịch não (trên 1 tuổi):

Uống hoặc truyền vào tĩnh mạch: 20 đến 100 mg/kg/ngày chia ra mỗi 6 đến 8 giờ Liều tối đa là 2 gram/ngày.

Thuốc acetazolamide có những dạng và hàm lượng nào?

Acetazolamide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang phóng thích kéo dài 12 giờ, thuốc uống: 500 mg;
  • Viên nén, thuốc uống: 125 mg, 250 mg;
  • Bột dung dịch đông khô, thuốc tiêm: 500 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc acetazolamide?

Tất cả các loại thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ, nhưng nhiều người không bị, hoặc bị các tác dụng phụ nhỏ. Hãy kiểm tra với bác sĩ nếu bất cứ phản ứng phụ phổ biến nhất vẫn tồn tại hoặc khiến bạn khó chịu:

  • Nhìn mờ;
  • Thay đổi vị giác;
  • Táo bón;
  • Tiêu chảy;
  • Buồn ngủ;
  • Đi tiểu thường xuyên;
  • Chán ăn;
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa.

Đi cấp cứu ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nặng xảy ra:

  • Các phản ứng dị ứng nặng (phát ban, nổi mề đay; ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi, hoặc lưỡi).
  • Có máu trong nước tiểu;
  • Những thay đổi về thính giác;
  • Co giật;
  • Phân có máu, màu đen;
  • Nước tiểu sẫm màu;
  • Thở dốc;
  • Sốt;
  • Thiếu năng lượng;
  • Đau phía dưới lưng;
  • Da đỏ, sưng, hoặc phồng rộp;
  • Ù tai;
  • Đau họng;
  • Ngứa ran của cánh tay hoặc cẳng chân;
  • Chảy máu hoặc bầm tím bất thường;
  • Những thay đổi về tầm nhìn;
  • Bệnh vàng da hoặc mắt.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

(function() { var qs,js,q,s,d=document, gi=d.getElementById, ce=d.createElement, gt=d.getElementsByTagName, id="typef_orm", b="https://embed.typeform.com/"; if(!gi.call(d,id)) { js=ce.call(d,"script"); js.id=id; js.src=b+"embed.js"; q=gt.call(d,"script")[0]; q.parentNode.insertBefore(js,q) } })()

Điều cần thận trọng

Trước khi dùng thuốc acetazolamide bạn nên biết những điều gì?

Một số tình trạng sức khỏe có thể tương tác với thuốc acetazolamide Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ bệnh lý nào, đặc biệt là nếu có những tình trạng sau:

  • Nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hay đang cho con bú.
  • Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa, các thuốc thảo dược, hoặc các thực phẩm chức năng cho chế độ ăn uống.
  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các chất khác.
  • Nếu bạn bị sỏi thận, bệnh phổi, bệnh tăng nhãn áp (ví dụ tăng nhãn áp góc đóng không sung huyết mãn tính), bệnh đái tháo đường hoặc khó thở.
  • Nếu bạn có một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ một phát ban nặng, phát ban, khó thở, chóng mặt) với bất kỳ loại thuốc sulfonamide khác như acetazolamid, celecoxib, một loại thuốc lợi tiểu nhất định (ví dụ, hydrochlorothiazide), glyburide, probenecid, sulfamethoxazole, valdecoxib hoặc zonisamide.

Một số loại thuốc có thể tương tác với acetazolamide. Báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc sau đây:

  • Salicylat (ví dụ như aspirin) vì chúng có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của acetazolamide.
  • Các chất ức chế anhydrase carbonic khác (ví dụ như methazolamide), cyclosporine, quinidine, phenytoin, thuốc kích thích hoặc natri bicarbonate vì nguy cơ tác dụng phụ của chúng có thể tăng lên khi dùng acetazolamide.
  • Primidone, salicylat (ví dụ aspirin), lithium hoặc methenamine vì hiệu quả của chúng có thể được giảm do dùng

Đây có thể không phải là một danh sách đầy đủ tất cả các tương tác có thể xảy ra. Hãy hỏi bác sĩ liệu acetazolamide có thể tương tác với các loại thuốc khác mà bạn đang dùng hay không. Kiểm tra với bác sĩ trước khi bạn bắt đầu, dừng lại, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc acetazolamide có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thuốc này không được khuyên dùng với bất kỳ loại thuốc nào sau đây. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các thuốc khác cho bạn.

  • Methenamine.

Thuốc này không được khuyến khích sử dụng với bất kỳ thuốc nào sau đây, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Arsenic Trioxide;
  • Carbamazepine;
  • Ceritinib;
  • Dabrafenib;
  • Digitalis;
  • Droperidol;
  • Eslicarbazepine Acetate;
  • Idelalisib;
  • Levomethadyl;
  • Metformin;
  • Mitotane;
  • Nilotinib;
  • Piperaquine;
  • Proscillaridin;
  • Quinidine;
  • Siltuximab;
  • Sotalol.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc acetazolamide không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Những tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc acetazolamide?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh đái tháo đường loại 2: sử dụng các chất ức chế anhydrase carbonic có thể làm tăng huyết áp và nồng độ đường trong nước tiểu của bạn;
  • Khí thũng hoặc bệnh phổi mãn tính khác: sử dụng các chất ức chế anhydrase carbonic có thể làm tăng nguy cơ nhiễm axit (thở nhanh, khó thở);
  • Bệnh gút;
  • Nồng độ kali hoặc natri trong máu thấp: sử dụng các chất ức chế anhydrase carbonic có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn;
  • Bệnh thận hoặc sỏi thận: mức độ máu cao hơn của các thuốc ức chế anhydrase carbonic có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Ngoài ra, các loại thuốc này có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn;
  • Bệnh gan: sử dụng các chất ức chế anhydrase carbonic có thể làm tăng nguy cơ mất cân bằng điện giải và có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn;
  • Tuyến thượng thận hoạt động kém (bệnh Addison): sử dụng các chất ức chế anhydrase carbonic có thể làm tăng nguy cơ mất cân bằng điện giải.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều bao gồm:

  • Cảm giác bất thường ở da (ví dụ như, ngứa, nhột, ngứa, rát bỏng);
  • Ù tai, có tiếng rít hay tiếng sáo trong tai;
  • Buồn ngủ;
  • Chán ăn;
  • Mất sự phối hợp;
  • Buồn nôn;
  • Chấn động;
  • Chuyển động không ổn định;
  • Nôn mửa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Mastu® S, Mastu® S Forte

(82)
Tên gốc: bufexamacTên biệt dược: Mastu® S, Mastu S Forte ®Phân nhóm: thuốc kháng viêm không steroidTác dụngTác dụng của thuốc Mastu® S, Mastu® S Forte là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Apo-Piroxicam®

(76)
Tên gốc: piroxicamTên biệt dược: Apo-Piroxicam®Phân nhóm: thuốc kháng viêm không steroidTác dụngTác dụng của Apo-Piroxicam® là gì?Thuốc Apo-Piroxicam® chứa hoạt ... [xem thêm]

Decontractyl®

(24)
Tên gốc: mephenesinPhân nhóm: thuốc giãn cơTên biệt dược: Decontractyl®Tác dụngTác dụng của thuốc Decontractyl® là gì?Decontractyl® có tác dụng điều trị bệnh ... [xem thêm]

Acrivastine

(89)
Thuốc acrivastine là thuốc kháng histamine H1 thế hệ 2, thuộc phân nhóm thuốc chống dị ứng.Tác dụngTác dụng của thuốc acrivastine là gì?Thuốc được sử dụng ... [xem thêm]

Streptomycin

(90)
Tên gốc: streptomycinTên biệt dược: Streptomycin®Phân nhóm: thuốc kháng laoTác dụngTác dụng của thuốc streptomycin là gì?Thuốc streptomycin có tác dụng điều trị ... [xem thêm]

Thuốc alvimopan

(29)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc alvimopan là gì?Thuốc alvimopan được sử dụng để rút ngắn thời gian phục hồi ở những bệnh nhân vừa phẫu thuật ... [xem thêm]

Amantadine

(40)
Tác dụngTác dụng của amantadine là gì?Amantadine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị cúm A. Nếu bạn mắc bệnh cúm, thuốc này có thể giúp làm giảm ... [xem thêm]

Micostat®

(21)
Tên gốc: miconazole nitratePhân nhóm: thuốc tác dụng lên âm đạoTên biệt dược: Micostat®Tác dụngTác dụng của thuốc Micostat® là gì?Micostat® được sử dụng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN