Mục đích của phác đồ điều trị viêm gan B là cung cấp thông tin ngắn gọn và đầy đủ nhất về các bước chẩn đoán cũng như điều trị căn bệnh này cho bạn.
Viêm gan B hay viêm gan siêu vi B là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất hiện nay. Tình trạng này chủ yếu phát sinh bởi sự tấn công của virus viêm gan B (HBV). Bệnh thường lây qua ba đường chủ yếu, gồm:
- Đường máu
- Quan hệ tình dục
- Truyền từ mẹ sang con
Thông thường, viêm gan B là tình trạng cấp tính. Khoảng 90% trường hợp người bệnh có thể được điều trị triệt để. Tuy nhiên, trong 10% còn lại, bệnh có xu hướng chuyển biến xấu, dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng hơn như xơ gan hay thậm chí là ung thư gan.
Hiệu nay, các chuyên gia đã có phác đồ điều trị viêm gan B theo tiêu chuẩn y tế, nhằm đem lại sự chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho người bệnh.
Phác đồ điều trị viêm gan B gồm những gì?
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chẩn đoán cũng như đưa ra phác đồ điều trị viêm gan B hiệu quả, các nhà khoa học đã chia vấn đề sức khỏe này thành hai nhóm nhỏ, bao gồm:
Viêm gan B cấp
Chẩn đoán
Trước tiên, bạn sẽ cần phân biệt viêm gan B và những loại viêm gan khác, ví dụ như:
- Viêm gan A, C, E…
- Viêm gan do nhiễm độc
- Viêm gan tự miễn
- Viêm gan do rượu (cồn)
Mặt khác, vàng da là một trong những triệu chứng viêm gan B điển hình. Tuy nhiên, một người bị vàng da không nhất định mắc phải bệnh lý này, vì dấu hiệu trên còn có khả năng đại diện cho một số vấn đề khác, chẳng hạn như:
- Nhiễm khuẩn: sốt rét, bệnh do Leptospira…
- Tắc mật cơ học: u đầu tụy, u đường mật, sỏi mật…
Do đó, trong trường hợp này, bạn sẽ cần kiểm tra thêm một số biểu hiện khác, bao gồm:
- Có tiền sử được truyền máu hoặc những chế phẩm của máu
- Tiêm chích với dụng cụ không tiệt trùng
- Quan hệ tình dục không an toàn trong khoảng 4 tuần – 6 tháng
- Mất khẩu vị, chán ăn
- Đi tiểu ít và nước tiểu sẫm màu
- Khu vực gan thường đau nhức
- Buồn nôn và nôn
- Phân bạc màu
Đồng thời, lúc này, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm để củng cố chẩn đoán. Nếu bạn bị viêm gan B, kết quả xét nghiệm có thể gồm:
- Chỉ số AST, ALT cao gấp 5 lần hoặc hơn so với giá trị bình thường.
- Nồng độ bilirubin tăng cao.
- Sự hiện diện của anti-HBc IgM và HBsAg. Tuy nhiên, một số trường hợp sẽ không có HBsAg.
Trong vài trường hợp hy hữu, triệu chứng vàng da sẽ không phát sinh ở những người đang bị viêm gan siêu vi B. Tuy vậy, bạn vẫn có thể dựa vào các dấu hiệu viêm gan B khác để chẩn đoán bệnh, bao gồm:
- Suy nhược cơ thể
- Mất cảm giác thèm ăn
- Đau cơ
- Chỉ số AST, ALT tăng cao
- Xuất hiện anti-HBc IgM và HBsAg (một số trường hợp không tìm thấy kháng nguyên này)
Viêm gan tối cấp
Là một dạng nguy hiểm thuộc nhóm viêm gan B cấp, viêm gan tối cấp còn có khả năng biểu hiện thêm dấu hiệu suy gan cấp và bệnh não gan bên cạnh những triệu chứng viêm gan B thông thường. Đồng thời, lúc này, người bệnh cũng có nguy cơ giảm bớt lượng tiểu cầu trong cơ thể, dẫn đến tình trạng thời gian đông máu kéo dài.
Điều trị
Phác đồ điều trị viêm gan B tối cấp chủ yếu là hỗ trợ, bao gồm:
- Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi trong giai đoạn này
- Chú trọng vấn đề dinh dưỡng, như:
- Hạn chế chất béo
- Tránh ra thức uống chứa cồn
- Bỏ thuốc lá
- Có thể bổ sung đường qua đường tiêm tĩnh mạch
- Sử dụng thuốc bổ trợ gan nếu cần thiết
Đặc biệt, đối với tình trạng viêm gan tối cấp, người bệnh sẽ cần được điều trị hồi sức nội khoa tích cực.
Viêm gan B mạn
Chẩn đoán
Những triệu chứng viêm gan B mạn tính thường gồm:
- Sự hiện diện của HBsAg và Anti HBc IgG trong 6 tháng liên tục hoặc hơn
- Chỉ số AST, ALT tăng từng đợt hoặc liên tục trong khoảng thời gian 6 tháng
- Mô gan tổn thương, dấu hiệu xơ gan xuất hiện
Điều trị
Khác với nhóm viêm gan B cấp, trong trường hợp này, trọng tâm của phác đồ điều trị viêm gan B mạn là sử dụng phối hợp nhiều loại thuốc kê đơn, bao gồm:
- Tenofovir (300mg/ngày) hoặc entecavir (0,5 mg/ngày).
- Lamivudine (100mg/ngày), dành cho người mắc bệnh xơ gan mất bù và phụ nữ mang thai
- Adefovir dùng phối hợp với lamivudine nếu tình huống kháng thuốc phát sinh
- Peg–IFNα, IFNα ưu tiên sử dụng trong trường hợp:
- Phụ nữ muốn có con
- Đồng nhiễm viêm gan D
- Không dung nạp hoặc điều trị thất bại với thuốc ức chế sao chép HBV đường uống
Mặt khác, tùy vào đối tượng mắc bệnh, bác sĩ còn có thể kê toa thêm một số loại thuốc đặc trị khác nhau, chẳng hạn như:
Đồng nhiễm HBV/HIV
- Tiêu chuẩn điều trị tương đối giống với phác đồ điều trị viêm gan B thông thường
- Áp dụng thêm phác đồ điều trị 3 thuốc kháng HIV (HAART) chứa TDF và LAM có tác dụng với virus viêm gan B, không phụ thuộc vào số lượng TCD4 và giai đoạn lâm sàng của HIV
Đồng nhiễm HBV/HCV
Sử dụng phác đồ điều trị viêm gan siêu vi C
Trẻ nhỏ
Thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Phụ nữ mang thai
- Trì hoãn việc chữa viêm gan B nếu có thể, đồng thời liên tục theo dõi triệu chứng lâm sàng cũng như tiến hành xét nghiệm định kỳ
- Sử dụng thuốc TDF, trong ba tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM
Trường hợp viêm gan siêu vi B mạn tính có triệu chứng xơ gan mất bù
- Chống chỉ định sử dụng interferon
- Thực hiện liệu trình điều trị sớm nhất có thể
- Chọn dùng thuốc ETV hoặc TDF
- Theo dõi chức năng thận cũng như nồng độ axit lactic trong máu
Trường hợp ung thư gan có sự hiện diện của HBsAg
Điều trị bằng thuốc ETV hoặc TDF lâu dài trước, trong và sau khi liệu trình điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
Người bệnh được ghép tạng, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc tiếp nhận hóa trị liệu
- Xác định tình trạng nhiễm HBV
- Điều trị dự phòng viêm gan siêu vi B mạn bùng phát bằng thuốc ETV, TDF hoặc LAM
- Thời gian điều trị trước, trong và sau khi ngưng trị liệu thuốc ức chế miễn dịch hay hóa trị liệu ít nhất 12 tháng
Người bệnh có tiền sử gia đình liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)
Đặc biệt ưu tiên tiến hành các xét nghiệm cho các trường hợp người bệnh có chỉ số ALT và số lượng ADN của HBV cao bất thường. Việc áp dụng thuốc kháng virus để điều trị sẽ dựa vào các kết quả này để quyết định. Những xét nghiệm được thực hiện gồm:
- Sinh thiết gan
- Đo độ đàn hồi gan
- Đánh giá mức độ xơ hóa ở gan