Hầu hết các trường hợp ung thư thận được phát hiện ở những người trên 60 tuổi, đôi khi nó cũng xảy ra ở người trẻ. Triệu chứng sớm nhất là máu trong nước tiểu. Ung thư thận được chẩn đoán ở giai đoạn sớm sẽ có nhiều cơ hội để điều trị hơn. Nhìn chung, ung thư càng phát triển và lan rộng, cơ hội chữa lành càng ít. Tuy nhiên, điều trị lúc này vẫn có thể làm chậm sự tiến triển của ung thư.
Thận là gì?
Sơ đồ hệ tiết niệu
Hai quả thận nằm ở hai bên của phần trên của bụng, phía sau ruột và nằm ở hai bên của cột sống. Mỗi quả thận có hình hạt đậu, và kích thước tương đương một quả cam lớn.
Máu từ động mạch chủ tách ra 2 động mạch thận đưa tới hai thận. Tại đây, máu được lọc tại các đơn vị lọc của thận, gọi là tiểu cầu thận (Nephron). Nước tiểu tạo thành sau lọc được đưa qua các ống dẫn đổ vào thận, rồi qua các ống niệu quản để đến chứa ở bàng quang. Tới khi chứa đủ một lượng lớn, người ta cảm thấy buồn tiểu và phải đi vệ sinh, nước tiểu lúc này qua niệu đạo đổ ra ngoài. Máu sau khi được lọc sạch được đổ vào tĩnh mạch thận và đưa về tim.
Một số tế bào chuyên biệt trong thận cũng tạo ra một số hormone (hooc-môn), bao gồm:
- Renin – giúp điều chỉnh huyết áp.
- Erythropoietin – giúp kích thích tủy xương tạo ra các tế bào hồng cầu
- Calcitriol – giúp điều chỉnh mức Canxi trong máu.
Mặc dù có hai quả thận, nhưng chúng ta có thể sống bình thường được với một quả thận khỏe mạnh.
Xem thêm bài thận và hệ tiết niệuUng thư thận
Có một số loại ung thư thận nhưng hầu hết các trường hợp đều là ung thư tế bào thận (ung thư biểu mô)
Ung thư tế bào thận
Loại ung thư này phát triển từ tế bào trong ống thận, trở thành ung thư (ác tính). Ung thư phát triển và hình thành thành khối u bên trong thận. Qua thời gian khối u có thể phát triển ra ngoài thận, xâm lấn vào các mô và cơ quan xung quanh, chẳng hạn như các cơ xung quanh cột sống, gan, các mạch máu gần đó,… Một số tế bào có thể di chuyển vào các hạch bạch huyết hoặc dòng máu. Ung thư có thể lan sang các hạch bạch huyết lân cận hoặc các vùng khác của cơ thể (di căn). Ung thư tế bào thận có thể được chia thành nhiều thể dựa vào hình dạng, cấu trúc, chức năng của tế bào, mà có thể quan sát được dưới kính hiển vi. Mặc dù hầu hết là các tế bào ung thư thận rõ ràng. Tuy nhiên, cũng có một số loại khác như ung thư tế bào Sarcoma, hoặc ung thư tế bào thận nang. Việc biết được thể của bệnh ung thư cũng rất quan trọng, vì một số thể có đáp ứng điều trị tốt hơn những thể khác.
Các loại ung thư thận khác
Một số loại ung thư hiếm gặp phát sinh từ các loại tế bào khác trong thận. Ví dụ: Ung thư tế bào chuyển tiếp, đây là những tế bào tuyến ở bể thận, niệu quản và bàng quang. Ung thư tế bào chuyển tiếp phổ biến hơn ở bàng quang, nhưng trong một số trường hợp nó phát triển trong khung chậu. Hay như khối u Wilms và Sarcoma trong tế bào thận là các loại ung thư thận chỉ phát triển ở trẻ em.
Nguyên nhân gây ung thư thận
Khối ung thư bắt đầu từ một tế bào bất thường. Thế nhưng, lý do chính xác tại sao một tế bào bình thường trở thành một tế bào ung thư lại không rõ ràng. Người ta cho rằng cái gì đó gây tổn hại hoặc làm thay đổi một số gen nhất định trong tế bào. Điều này làm cho tế bào trở nên bất thường và nhân lên một cách khó kiểm soát. Ở Anh, mỗi năm có khoảng 11.900 người mắc bệnh ung thư thận. Nhiều người bị ung thư thận không có lý do rõ ràng, tuy nhiên, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư thận. Chúng bao gồm:
- Tuổi tác: Hầu hết các trường hợp phát triển ở người trên 60 tuổi. Ở những người dưới 50 tuổi thì hiếm gặp hơn.
- Giới tính: Ung thư thận ở nam giới phổ biến hơn nữ giới.
- Hút thuốc: Khoảng 1/3 số trường hợp ung thư thận được cho là do hút thuốc. Một số chất hóa học từ thuốc lá xâm nhập vào cơ thể và được truyền qua nước tiểu. Sự có mặt những chất gây ung thư này trong nước tiểu có thể gây hại cho các tế bào ống thận.
- Các chất gây ung thư khác: Một số hóa chất tại nơi làm việc có liên quan đến nguy cơ ung thư thận – ví dụ như Amiăng, Cadmium và một số dung môi hữu cơ.
- Béo phì: Bệnh béo phì là một yếu tố nguy cơ được thiết lập cho ung thư thận. Khoảng 1/4 các trường hợp ung thư thận có liên quan đến thừa cân.
- Suy thận phải lọc máu: Người phải lọc máu lâu dài có nguy cơ ung thư thận cao hơn.
- Cao huyết áp: Người bị cao huyết áp có nguy cơ mắc ung thư thận cao hơn người bình thường.
- Các yếu tố di truyền: Các yếu tố di truyền có thể liên quan trong một số trường hợp. Một gen bị lỗi được di truyền qua các thế hệ trong một số gia đình đôi khi có thể gây ra ung thư thận. Ngoài ra, một số người có những rối loạn di truyền hiếm gặp có nguy cơ cao bị ung thư thận – ví dụ như hội chứng von Hippel-Lindau, hội chứng Birt-Hogg-Dubé và bệnh xơ cứng mô cùi)
Các triệu chứng của ung thư thận là gì?
Nhiều người bị ung thư thận không có triệu chứng lúc đầu, đặc biệt khi ung thư còn nhỏ. Nhưng khi ung thư phát triển, những điều sau đây có thể xảy ra.
Máu trong nước tiểu
Trong nhiều trường hợp, triệu chứng đầu tiên là có máu trong nước tiểu (tiểu máu), mà thường là không đau. Có nhiều nguyên nhân gây ra tiểu máu ngoài bệnh ung thư, ví dụ như viêm bàng quang hoặc thận, viêm thận, sỏi thận,…. Bạn nên báo ngay cho bác sĩ ngay khi có triệu chứng, để làm rõ nguyên nhân chảy máu.
Xem thêm bài sỏi thậnCác triệu chứng khác
Nhiều triệu chứng ung thư thận khác có thể xảy ra, đặc biệt khi khối u trở nên lớn hơn. Chúng bao gồm:
- Đau hoặc khó chịu ở phía sau hoặc sau của ổ bụng (đau vùng thắt lưng).
- Sốt và đổ mồ hôi.
- Khối gồ ở vùng thắt lưng.
- Thiếu máu, có thể gây ra mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, da nhợt nhạt.
Một số khối u thận có thể tạo ra một lượng hormone (hoóc-môn), dẫn đến các vấn đề như:
- Tăng mức calci máu, gây ra các triệu chứng như khát nước, mệt mỏi, táo bón.
- Có quá nhiều tế bào hồng cầu (Polycythaemia).
- Cao huyết áp.
Ung thư càng lớn, bạn càng cảm thấy mệt mỏi, có thể là sụt cân. Nếu ung thư lan ra các bộ phận khác của cơ thể, nhiều triệu chứng khác có thể được phát hiện.
Chẩn đoán và đánh giá ung thư thận
Bác sĩ có thể nghi ngờ ung thư thận do các triệu chứng và dấu hiệu liệt kê ở trên, sau đó chỉ định các xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán. Ở các nước phát triển, khoảng một nửa số ca ung thư thận được chẩn đoán trước khi có triệu chứng. Chúng thường được tìm thấy một cách tình cờ khi bệnh nhân khám sức khỏe định kỳ, hoặc phát hiện khi bệnh nhân tới khám vì một vấn đề khác.
Các xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán
Siêu âm thận thường có thể phát hiện ra một khối u trong thận. Đây thường là một trong những xét nghiệm đầu tiên được thực hiện nếu có nghi ngờ ung thư thận. Đây là một xét nghiệm an toàn, không đau do sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể. Nếu có nghi ngờ, bác sĩ có thể đề nghị thêm chụp cắt lớp vi tính (CT). Tuy nhiên, ung thư thận chỉ có thể được xác định chắc chắn khi tìm thấy tế bào ung thư dưới kính hiển vi thông qua phương pháp sinh thiết khối u.
Đánh giá mức độ phát triển của khối u
Nếu bạn bị phát hiện có bệnh ung thư thận, các xét nghiệm khác có thể sẽ được đề nghị. Các xét nghiệm này có thể bao gồm: chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) bụng và ngực, chụp X-quang ngực, xét nghiệm máu về chức năng thận và một vài xét nghiệm khác. Những xét nghiệm này giúp xác định số lượng, vị trí và kích thước các khối u, xem ung thư đã di căn đến nơi khác chưa và, chức năng thận còn tốt hay không,…. Từ đó có thể đánh giá giai đoạn và độ nặng của căn bệnh. Tìm ra giai đoạn ung thư sẽ giúp các bác sĩ tư vấn về các phương pháp điều trị tốt nhất cũng như tiên lượng tiến triển của bệnh chính xác hơn.
Các liệu pháp điều trị ung thư thận?
Các lựa chọn điều trị có thể được xem xét bao gồm phẫu thuật, xạ trị, gây tắc động mạch và liệu pháp miễn dịch. Việc điều trị cho từng trường hợp tùy thuộc vào nhiều yếu tố, như:
- Giai đoạn ung thư thể loại chính xác của ung thư.
- Sức khoẻ tổng quát hay tổng trạng.
Bạn nên thảo luận đầy đủ với bác sĩ biết trường hợp của bạn. Họ có thể đưa ra những thông tin về ưu điểm, khuyết điểm, tỷ lệ thành công, nguy cơ gặp tác dụng phụ và các chi tiết khác về các lựa chọn điều trị khác nhau cho loại ung thư của bạn.
Bạn cũng nên thảo luận với bác sĩ về mục tiêu điều trị. Trong một số trường hợp, điều trị nhằm mục đích chữa khỏi bệnh ung thư, thường được nhắc đến khi ung thư thận có thể đáp ứng tốt với điều trị, hoặc trong giai đoạn sớm. Các bác sĩ có xu hướng sử dụng từ “thuyên giảm” hơn là từ “chữa khỏi” bệnh, bởi trong nhiều trường hợp ung thư tái phát trở lại nhiều tháng hoặc nhiều năm sau đó.
Phẫu thuật
Là một phương pháp để loại bỏ một phần, hoặc đôi khi là cả một bên thận bị ảnh hưởng. Nếu ung thư ở giai đoạn sớm và không lan rộng thì chỉ cần phẫu thuật là có thể chữa bệnh. Nếu ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, thì sau khi phẫu thuật, có thể cần kết hợp thêm các phương pháp khác. Trong một số trường hợp, phẫu thuật được thực hiện để loại bỏ một khối u di căn đã lan đến một số bộ phận khác của cơ thể như gan, thận.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng chùm tia phóng xạ năng lượng cao tập trung vào mô ung thư (ác tính) nhằm giết chết tế bào ung thư, hoặc ngăn chặn tế bào ung thư nhân lên. Liệu pháp xạ trị có thể được khuyến cáo ngoài phẫu thuật, nhằm mục đích tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại sau phẫu thuật. Xạ trị có thể được sử dụng thay cho phẫu thuật để điều trị ung thư nếu sức khoẻ tổng thể của bệnh nhân không được tốt. Nó cũng thường được sử dụng để điều trị ung thư thận đã lan rộng đến các vị trí khác, chẳng hạn như các khối u di căn trong xương hoặc não.
Tắc mạch
Mục đích của phương pháp điều trị này là làm tắc mạch máu (động mạch) cung cấp máu cho khối u thận. Để làm điều này, một ống thông dài mỏng và mềm dẻo (gọi là Catheter) được đưa vào một mạch máu ở vùng bẹn. Dưới hướng dẫn của hình ảnh X-quang, ống thông được đưa lên vị trí mạch máu bị ảnh hưởng trong thận. Khi đầu ống thông ở đúng nơi cần đến, một chất được tiêm qua ống thông để làm tắc các mạch máu. Khối u sau đó bị sẽ bị đói và chết.
Liệu pháp miễn dịch (Liệu pháp sinh học)
Phương pháp này sử dụng thuốc để kích thích hệ miễn dịch tấn công các tế bào ung thư. Hai loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư thận là Interferon và Aldesleukin (còn được gọi là Interleukin 2). Các liệu pháp miễn dịch khác, chẳng hạn như sử dụng Vacxin để kích thích hệ thống miễn dịch để chống lại tế bào ung thư và sử dụng các kháng thể để tấn công các tế bào ung thư, đang được nghiên cứu phát triển.
Gần đây, các phương pháp điều trị đích mới đã được giới thiệu bao gồm các loại thuốc: Sunitinib, Sorafenib, Pazopanib và Temsirolimus. Chúng là những loại thuốc có tên chung là Multikinase Inhibitors. Ức chế sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách làm chậm sự phát triển của các mạch máu mới nuôi khối u.
Các phương pháp điều trị khác
Ngoài các phương pháp điều trị như trên, ngày nay còn có một số phương pháp mới, như Radiofrequency và Cryotherapy. Trong Radiofrequency, các bác sĩ sử dụng các điện cực đâm qua da để tiếp cận khối u, sau đó dùng sóng radio khu trú đốt chết vùng mô ung thư nhắm tới. Trong Cryotherapy, các bác sĩ làm lạnh tới mức đóng băng để tiêu diệt các khối u. Tuy nhiên, các phương pháp này chỉ có thể được thực hiện ở những cơ sở y tế có đầy đủ trang thiết bị, và đội ngũ bác sĩ được đào tạo chuyên sâu.
Tiên lượng (dự báo tiến triển bệnh) thế nào?
Tiên lượng tốt nhất khi khối ung thư vẫn còn nằm trong thận, chưa di căn, và bệnh nhân nói chung có sức khỏe tốt. Phẫu thuật cắt bỏ một quả thận trong tình huống này có thể là một cơ hội tốt để chữa bệnh. Tuy nhiên, nhiều người bị ung thư thận chỉ được chẩn đoán khi ung thư đã lan rộng. Trong những trường hợp này các phương pháp điều trị ít khả quan hơn. Tuy nhiên, điều trị có thể làm chậm sự tiến triển của khối u. Kết quả điều trị cũng có thể khác nhau tùy từng trường hợp. Điều này có thể liên quan một phần đến phân loại chính xác hoặc mức độ ung thư. Một số thể ung thư thận khó, thậm chí những trường hợp đã phát triển và lan rộng, vẫn có đáp ứng với điều trị tốt hơn các trường hợp khác. Điều trị ung thư là một lĩnh vực đang phát triển của y học. Các phương pháp điều trị mới tiếp tục được phát triển và các thông tin về tiên lượng nói trên là rất chung chung. Các bác sĩ chuyên khoa biết rõ trường hợp của bạn có thể cung cấp thông tin chính xác và tiên lượng cụ thể hơn cho bạn.