Tác dụng
Tác dụng của gabapentin là gì?
Gabapentin được dùng chung với các thuốc khác để phòng ngừa và kiểm soát động kinh. Thuốc còn được dùng để giảm đau thần kinh sau bệnh zona ở người lớn. Gabapentin được biết đến như một loại thuốc chống co giật hoặc thuốc chống động kinh.
Gabapentin còn có thể điều trị các tình trạng đau thần kinh khác (chẳng hạn như bệnh thần kinh đái tháo đường, bệnh lý thần kinh ngoại biên, đau dây thần kinh sinh ba) và hội chứng chân không yên (chân bồn chồn).
Bạn nên dùng gabapentin như thế nào?
Dùng thuốc này theo đường uống với thức ăn hoặc không, theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng với điều trị. Đối với trẻ em, liều lượng còn dựa trên trọng lượng.
Nếu bạn dùng viên nén và bác sĩ hướng dẫn bạn bẻ đôi viên thuốc để uống, hãy uống nửa viên còn lại vào giờ uống tiếp theo. Không dùng nửa viên thuốc còn lại nếu đã qua vài ngày hôm sau. Nếu bạn dùng viên nang, uống trọn viên với nhiều nước.
Uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Trong vài ngày đầu tiên, bác sĩ có thể tăng dần liều để cơ thể bạn thích nghi với thuốc. Để giảm thiểu tác dụng phụ, dùng liều đầu tiên vào giờ đi ngủ.
Thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể được giữ ổn định. Vì thế, nên dùng thuốc cách các khoảng thời gian đều nhau. Để dễ nhớ, nên uống vào cùng giờ mỗi ngày. Nếu bạn dùng thuốc 3 lần/ngày để kiểm soát động kinh, thời gian uống thuốc không được cách nhau quá 12 giờ vì cơn động kinh có thể gia tăng.
Không tự ý tăng liều hoặc dùng nhiều lần hơn hoặc dùng lâu hơn so với đơn thuốc. Tình trạng bệnh khi đó sẽ không cải thiện nhanh hơn, nhưng lại tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ.
Không tự ý ngưng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Một số tình trạng có thể trở nên tệ hơn khi đột ngột ngưng dùng thuốc. Nên giảm dần liều.
Thuốc kháng axit có chứa nhôm hoặc magiê có thể can thiệp vào sự hấp thụ của thuốc này. Vì vậy, nếu bạn cũng đang dùng thuốc kháng axit, tốt nhất nên dùng gabapentin ít nhất 2 giờ sau khi uống thuốc kháng axit.
Các dạng khác nhau của gabapentin (như phóng thích tức thời, phóng thích ổn định, phóng thích ổn định enacarbil) được hấp thụ vào cơ thể theo cách khác nhau. Không chuyển từ dạng này sang dạng khác mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
Báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng bệnh của bạn không cải thiện hoặc trở nên tệ hơn.
Bạn nên bảo quản gabapentin như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng gabapentin dùng cho người lớn là gì?
Liều thông thường dùng cho người lớn bị động kinh
- Liều đầu: 300 mg đường uống vào ngày thứ nhất, 300 mg đường uống 2 lần vào ngày thứ hai, sau đó 300 mg đường uống 3 lần vào ngày thứ ba.
- Liều duy trì: 900 – 1800 mg đường uống, chia làm 3 lần. Nếu cần thiết, có thể tăng liều bằng cách dùng 300 mg hoặc 400 mg viên nang 3 lần/ngày, tối đa 1800 mg/ngày.
- Liều 3600 mg/ngày được dùng điều trị cho một số lượng nhỏ bệnh nhân trong thời gian tương đối ngắn, và họ đã chịu đựng thuốc tốt.
- Thời gian uống thuốc (ở liều 3 lần/ngày) không được cách nhau quá 12 giờ.
Liều thông thường dùng cho người lớn bị hậu Zona thần kinh
- Liều đầu: 300 mg đường uống vào ngày thứ nhất, 300 mg đường uống 2 lần vào ngày thứ hai, sau đó 300 mg đường uống 3 lần vào ngày thứ ba.
- Có thể tăng liều lên đến 1800 mg khi cần thiết để giảm đau.
- Liều duy trì: 900 – 1800 mg đường uống, chia làm 3 lần.
Lịch uống thuốc khuyên dùng:
- Ngày 1: 300 mg đường uống với bữa ăn tối.
- Ngày 2: 600 mg đường uống với bữa ăn tối.
- Ngày 3 – 6: 900 mg đường uống với bữa ăn tối.
- Ngày 7 – 10: 1200 mg đường uống với bữa ăn tối.
- Ngày 11 – 14: 1500 mg đường uống với bữa ăn tối.
- Ngày 15: 1800 mg đường uống với bữa ăn tối.
Liều khuyên dùng là 600 mg đường uống 2 lần/ngày. Nên bắt đầu điều trị với liều 600 mg đường uống vào buổi sáng trong 3 ngày điều trị, sau đó tăng lên thành 600 mg 2 lần/ngày (1200 mg/ngày) vào ngày thứ 4.
Liều dùng thông thường dùng cho người lớn bị hội chứng chân bồn chồn
Viên nén phóng thích kéo dài gabapentin enacarbil có ở dưới tên thương mại Horizant (R):
- 600 mg đường uống 1 lần/ngày kèm thức ăn vào khoảng 5 giờ chiều.
Liều dùng gabapentin dùng cho trẻ em là gì?
Liều dùng thông thường dùng cho trẻ em bị động kinh
3 tuổi – dưới 12 tuổi:
- Liều đầu: 10 – 15 mg/kg/ngày chia làm 3 lần.
- Liều hiệu quả: đạt chuẩn độ trở lên trong khoảng thời gian khoảng 3 ngày. Hiệu quả của Gabapentin nếu con bạn 5 tuổi trở lên là 25 – 35 mg/kg/ngày chia làm 3 lần.
- Nếu con bạn trong khoảng 3 – 4 tuổi, liều là 40 mg/kg/ngày chia làm 3 liều. Gabapentin có thể được dùng ở nhiều dạng khác nhau hoặc kết hợp nhiều dạng. Liều lượng lên đến 50 mg/kg/ngày đã được dung nạp tốt trong một nghiên cứu lâm sàng dài hạn.
- Thời gian uống thuốc (ở liều 3 lần/ngày) không được cách nhau quá 12 giờ.
Lớn hơn 12 tuổi:
- Liều đầu: 300 mg đường uống vào ngày thứ nhất, 300 mg đường uống 2 lần vào ngày thứ hai, sau đó 300 mg đường uống 3 lần vào ngày thứ ba.
- Liều duy trì: 900 – 1800 mg đường uống, chia làm 3 lần. Nếu cần thiết, có thể tăng liều bằng cách dùng 300 mg hoặc 400 mg viên nang 3 lần/ngày, tối đa 1800 mg/ngày.
- Thời gian uống thuốc (ở liều 3 lần/ngày) không được cách nhau quá 12 giờ.
Gabapentin có những hàm lượng nào?
Gabapentin có các dạng và hàm lượng sau:
- Viên nang, thuốc uống: 100 mg, 300 mg, 400 mg.
- Hỗn hợp, thuốc uống: 300 mg, 600 mg.
- Dung dịch, thuốc uống: 250 mg/5 mL (5 mL, 6 mL, 470 mL, 473 mL).
- Viên nén, thuốc uống: 300 mg, 600 mg, 800 mg.
- Viên nén phóng thích kéo dài, thuốc uống: 300 mg, 600 mg.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng gabapentin?
Gọi cấp cứu ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ dấu hiệu đầu tiên nào sau đây của phản vệ dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Báo cho bác sĩ biết về bất kỳ triệu chứng mới hoặc tệ hơn nào, như: thay đổi tâm trạng hay hành vi, lo âu, hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu bạn cảm thấy bốc đồng, dễ bị kích thích, kích động, thù địch, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động (thể chất hay tinh thần), chán nản hơn, hoặc có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.
Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:
- Động kinh tăng lên;
- Sốt, sưng hạch, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
- Phát ban da, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, ngứa dữ dội, tê, đau, yếu cơ;
- Đau bụng trên, ăn mất ngon, nước tiểu sẫm màu, vàng da (vàng da hoặc mắt);
- Đau ngực, nhịp tim bất thường, cảm thấy khó thở;
- Nhầm lẫn, buồn nôn và ói mửa, sưng tấy, tăng cân nhanh chóng, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả;
- Ho, sốt, khó thở mới hoặc nặng hơn;
- Chuyển động tới lui nhanh chóng của mắt.
Một số tác dụng phụ có nhiều khả năng xảy ra hơn ở trẻ em dùng gabapentin. Liên hệ với bác sĩ nếu trẻ uống thuốc này có bất kỳ tác dụng phụ sau đây:
- Thay đổi hành vi;
- Vấn đề trí nhớ;
- Khó tập trung; hoặc
- Bồn chồn, thù địch, hay gây hấn.
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
- Chóng mặt, buồn ngủ, suy nhược, cảm giác mệt mỏi;
- Buồn nôn, tiêu chảy, táo bón;
- Mờ mắt;
- Nhức đầu;
- Sưng vú;
- Khô miệng;
- Mất thăng bằng hoặc mất phối hợp.
- Khô miệng, ngáp dài, ù tai.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng gabapentin bạn nên biết những gì?
Trước khi dùng gabapentin, bạn nên:
- Báo cho bác sĩ và dược nếu bạn dị ứng với gabapentin, bất kỳ thuốc nào, hoặc bất kỳ hoạt chất nào trong gabapentin.
- Gabapentin có ở nhiều dạng khác nhau phù hợp với từng loại điều trị khác nhau. Gọi bác sĩ để đảm bảo mình không dùng quá một loại thuốc chứa gabapentin.
- Báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng hoặc dự định dùng bất kỳ loại thuốc, thực phẩm bổ sung hay vitamin nào, đặc biệt là: hydrocodone (trong Hydrocet, trong Vicodin,…), các thuốc làm bạn chóng mặt, buồn ngủ, morphine (Avinza, Kadian, MSIR,…), và naproxen (Aleve, Anaprox, Naprosyn,…). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều dùng hoặc quan sát các tác dụng phụ.
- Nếu bạn đang dùng thuốc kháng axit như Maalox hoặc Mylanta, uống ít nhất 2 giờ trước khi dùng gabapentin.
- Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc từng bị bệnh thận. Nếu bạn sẽ dùng viên nén phóng thích kéo dài, báo cho bác sĩ biết nếu bạn cần phải ngủ ngày và thức vào ban đêm.
- Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định mang thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn mang thai khi đang dùng gabapentin, hãy gọi cho bác sĩ.
- Nếu bạn sắp phẫu thuật, bao gồm phẫu thuật răng miệng, báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng gabapentin.
- Bạn nên biết rằng escitalopram có thể làm bạn buồn ngủ, giảm khả năng suy nghĩ, và mất phối hợp. Không lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết được tác động của thuốc lên cơ thể, và được sự đồng ý của bác sĩ.
- Nếu con bạn sẽ dùng gabapentin, bạn nên biết rằng khả năng hành vi và tâm thần của con bạn có thể thay đổi trong khi dùng thuốc. Con bạn có thể đột ngột thay đổi tâm trạng, trở nên thù địch hoặc hiếu động, khó tập trung hoặc chú ý, hoặc buồn ngủ hay vụng về. Ngăn chặn và dự phòng con bạn thực hiện các hoạt động có thể gây nguy hiểm, như đạp xe, cho đến khi biết được tác động của thuốc lên cơ thể con bạn.
- Nên nhớ rằng rượu bia có thể làm cho cơn buồn ngủ gây ra bởi thuốc này trở nên trầm trọng hơn.
- Bạn nên biết rằng sức khỏe thần kinh của bạn có thể thay đổi không lường trước được và bạn có thể có ý muốn tự tử (nghĩ đến hoặc dự định hoặc cố làm hại bản thân hoặc tự tử) khi đang dùng gabapentin để điều trị động kinh, bệnh thần kinh, hoặc các bệnh khác. Một số lượng nhỏ (1/500) người lớn và trẻ em trên 5 tuổi đã nảy sinh ý muốn tự tử khi đang dùng các loại thuốc chống co giật như gabapentin để điều trị nhiều loại bệnh trong khi đang nghiên cứu lâm sàng. Một vài người trong số họ có các suy nghĩ tự tử này rất sớm sau 1 tuần bắt đầu điều trị. Có nguy cơ bạn có thể trải qua các thay đổi sức khỏe tâm thần nếu bạn dùng các thuốc chống co giật như gabapentin, nhưng bạn cũng sẽ có nguy cơ bị thay đổi sức khỏe tâm thần nếu tình trạng của bạn không được chữa trị. Bạn và bác sĩ sẽ tự quyết định xem nguy cơ nào cao hơn. Bạn, gia đình, hoặc nhân viên chăm sóc bạn nên gọi bác sĩ ngay nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng sau:
- Lên cơn hoảng loạn;
- Kích động hoặc bồn chồn;
- Cáu gắt, lo âu, trầm cảm mới hoặc tệ hơn;
- Tác động nguy hiểm;
- Khó đi vào giấc ngủ hoặc duy trì giấc ngủ;
- Hành vi hung hăng, giận dữ, hoặc bạo lực;
- Hưng cảm (điên cuồng, tâm trạng phấn khích bất thường);
- Nói hay suy nghĩ về việc muốn làm tổn thương chính mình hoặc kết thúc cuộc sống của bạn;
- Tự tách mình khỏi bạn bè và gia đình;
- Luôn nghĩ tới cái chết;
- Cho đi những tài sản quý giá;
- Hoặc bất kỳ thay đổi bất thường nào ở tâm trạng hoặc hành vi.
Đảm bảo gia đình hoặc nhân viên chăm sóc bạn biết triệu chứng nào là nguy hiểm để gọi bác sĩ kịp thời.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
- A = Không có nguy cơ;
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
- C = Có thể có nguy cơ;
- D = Có bằng chứng về nguy cơ;
- X = Chống chỉ định;
- N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc
Gabapentin có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Dùng gabapentin với các thuốc làm bạn buồn ngủ hoặc làm chậm nhịp thở của bạn có thể làm cho các tác động này tệ hơn. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc giãn cơ, hoặc thuốc cho bệnh lo âu, trầm cảm, hoặc động kinh.
Báo cho bác sĩ biết về tất cả các thuốc bạn đang dùng, các thuốc bạn bắt đầu hoặc ngưng dùng trong khi đang điều trị bằng gabapentin, đặc biệt là:
- Hydrocodone, (Lortab, Vicodin,…);
- Morphine (Kadian, MS Contin, Oramorph,…);
- Naproxen (Naprosyn, Aleve, Anaprox,…).
Thức ăn và rượu bia có tương tác với gabapentin không?
Một số loại thuốc không nên được dùng trong khoảng thời gian ăn uống hoặc khi ăn một số loại thực phẩm nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu bia hay thuốc lá cũng có thể có tương tác với thuốc. Tham khảo ý kiến nhân viên y tế để biết thêm thông tin về việc dùng thuốc với thực phẩm, rượu bia, hoặc thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến gabapentin?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Có tiền sử trầm cảm;
- Có tiền sử thay đổi tâm trạng hoặc hành vi – Dùng thận trọng. Có thể làm cho các tình trạng này tệ hơn;
- Bệnh thận – Dùng thận trọng. Tác động có thể gia tăng do đào thải khỏi cơ thể chậm.
Khẩn cấp/Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.