Viêm mũi họng

(4.23) - 99 đánh giá

Viêm mũi họng là một bệnh lý khá phổ biến, dễ xảy ra khi thời tiết chuyển mùa. Hầu như mọi người ở bất kỳ độ tuổi nào đều từng trải qua tình trạng này nhiều lần trong đời. Bệnh thường diễn ra trong thời gian ngắn, khởi phát nhanh và thường không kéo dài (cấp tính).

Viêm mũi họng là gì?

Viêm mũi họng là thuật ngữ y khoa dùng để chỉ tình trạng viêm cấp tính ở đường hô hấp trên (mũi và hầu họng) do virus hoặc vi khuẩn gây ra. Bác sĩ cũng có thể xem đây là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc viêm mũi hay viêm họng.

Trong đời sống hàng ngày, viêm mũi họng cấp thường được gọi là cảm lạnh. Tác nhân gây bệnh có thể lây lan nhanh chóng qua những giọt hô hấp bắn ra từ người bệnh khi ho, hắt hơi, xì mũi hay nói chuyện. Ngoài ra, bạn cũng có khả năng bị nhiễm virus hay vi khuẩn khi để tay chạm vào các bề mặt nhiễm mầm bệnh sau khi người bệnh tiếp xúc rồi đưa lên mắt, mũi, miệng.

Đối tượng dễ mắc bệnh nhất là trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo và môi trường đó cũng là nơi dễ truyền nhiễm các bệnh nhiễm trùng. Do đó, các bậc phụ huynh cần chú ý chăm sóc con em mình khi chúng mắc bệnh, tốt nhất nên cho trẻ nghỉ ngơi ở nhà đến khi khỏi hẳn.

Dấu hiệu và triệu chứng viêm mũi họng

Phần lớn trường hợp viêm mũi họng xảy ra do nhiễm virus. Triệu chứng bệnh thường xuất hiện trong vòng 1–3 ngày sau khi nhiễm tác nhân gây bệnh. Thời gian diễn biến có thể kéo dài từ 7–10 ngày, đôi khi lâu hơn. Người bệnh thường có các dấu hiệu và triệu chứng sau:

  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
  • Hắt xì
  • Ho
  • Đau rát họng
  • Chảy nước mắt hoặc ngứa mắt
  • Đau đầu
  • Mệt mỏi
  • Nhức mỏi cơ thể
  • Sốt nhẹ
  • Chảy dịch mũi sau (dịch ở trong mũi chảy xuống cổ họng)

Nước mũi có thể trở nên đặc hơn và có đổi màu sang hơi vàng hay xanh khi bị viêm mũi họng cấp. Các triệu chứng này thường khiến người bệnh cảm thấy khó chịu nhưng không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng về sau.

Trường hợp người bệnh có các biểu hiện sau thì có khả năng bị viêm họng do nhiễm liên cầu khuẩn:

  • Họng đỏ
  • Sưng amidan
  • Có xuất tiết dịch trắng
  • Sưng và đau hạch ở cổ
  • Sốt trên 38,5ºC

Nếu nghi ngờ bị nhiễm vi khuẩn, bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và điều trị sớm. Viêm họng do liên cầu khuẩn là một bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra nhiều biến chứng như viêm khớp cấp, thấp tim.

Nguyên nhân gây viêm mũi họng là gì?

Đa số trường hợp nhiễm bệnh là do virus gây ra và rất dễ lây lan. Thực tế, có hơn 100 loại virus khác nhau có thể gây ra cảm lạnh, phổ biến nhất là nhóm rhinovirus.

Ngoài ra, nhiễm một số vi khuẩn cũng có thể gây ra viêm mũi họng như Hemophillus influenzae, phế cầu, tụ cầu … Trong đó, nguy hiểm nhất là nhiễm phải liên cầu khuẩn nhóm A (Streptococus pyogenes) vì có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như thấp khớp cấp, viêm cầu thận cấp, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Một số ít trường hợp, người bệnh có thể bị viêm ở đường hô hấp trên do nhiễm nấm, chẳng hạn như Candida.

Những đối tượng có nguy cơ cao bị viêm mũi họng

Trẻ sơ sinh và trẻ em thường dễ bị viêm mũi họng cấp (hay cảm lạnh) cao hơn những nhóm đối tượng khác. Đặc biệt, khi đi học trẻ rất dễ bị nhiễm bệnh vì virus rất dễ lây lan.

Những người có hệ miễn dịch yếu cũng có khả năng nhiễm virus và khởi phát bệnh cao hơn. Để phòng ngừa nhiễm bệnh, hãy rửa tay thường xuyên và tránh đưa tay lên mắt, mũi hay miệng sau khi chạm vào các bề mặt như tay nắm cửa, bàn ghế…

Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ khiến bệnh dễ bùng phát gồm thay đổi thời tiết (thời tiết lạnh, mưa ẩm), khói bụi, khói thuốc lá…

Chẩn đoán bệnh viêm mũi họng

Bác sĩ thường dựa trên các triệu chứng mà bạn mô tả cùng với thăm khám sức khỏe, hỏi một số câu hỏi liên quan, kiểm tra tai, mũi, họng để đưa ra chẩn đoán ban đầu. Nếu thấy bạn có nguy cơ nhiễm khuẩn, họ có thể yêu cầu quết lấy mẫu niêm mạc ở họng để làm kiểm tra. Các hạch bạch huyết xung quanh cổ cũng được kiểm tra xem có sưng hay không.

Nếu tình trạng viêm mũi họng tái diễn thường xuyên, bạn cần tìm gặp bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để kiểm tra kỹ hơn.

Các cách chữa trị viêm mũi họng

Khi tác nhân gây bệnh là do virus thì bạn không thể sử dụng kháng sinh để điều trị. Thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, không phải virus. Do đó, bác sĩ sẽ tập vào việc giảm nhẹ các triệu chứng. Thông thường, triệu chứng cảm lạnh sẽ tự hết sau khoảng 2 tuần mà không cần dùng thuốc. Bạn cần nghỉ ngơi nhiều hơn và bổ sung đủ nước cho cơ thể. Một số biện pháp giảm bớt triệu chứng tại nhà hoặc dùng thuốc không kê đơn có thể hữu ích.

Một số thuốc thường dùng giảm nhẹ triệu chứng cảm lạnh ở người lớn gồm:

  • Thuốc thông mũi như pseudoephedrine
  • Thuốc thông mũi phối hợp với kháng histamin
  • Thuốc chống viêm không steroid như aspirin, ibuprofen
  • Thuốc làm loãng dịch nhầy, như guaifenesin
  • Thuốc giúp giảm ho, như dextromethorphan
  • Chất bổ sung kẽm, nên uống ngay khi có các dấu hiệu bệnh đầu tiên
  • Thuốc xịt mũi, như fluticasone propionate

Lưu ý, các thuốc dùng ở người lớn có thể không phù hợp cho trẻ em. Với trẻ nhỏ mắc bệnh, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi muốn dùng bất kỳ loại thuốc hay thực phẩm bổ sung nào.

Các biện pháp hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng tại nhà

Một số biện pháp bạn có thể thử áp dụng ở nhà để xoa dịu cảm giác khó chịu do triệu chứng bệnh mang lại:

  • Sử dụng máy tạo độ ẩm cho không khí hoặc máy xông hơi
  • Ăn các món canh nóng, chẳng hạn như súp gà
  • Súc miệng bằng nước muối để giảm đau rát cổ họng
  • Pha mật ong vào nước ấm để làm dịu cổ họng (lưu ý không cho trẻ dưới 1 tuổi dùng mật ong)
  • Tránh hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá

Phòng ngừa bệnh viêm mũi họng

Bạn nên thực hiện các phương pháp giúp phòng ngừa nhiễm tác nhân gây bệnh ngay từ đầu để hạn chế khả năng mắc bệnh:

  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng với nước hoặc nước rửa tay khô gốc cồn, nhất là khi xung quanh có người mắc bệnh
  • Khử trùng các bề mặt thường xuyên chạm tay vào, như đồ chơi, điện thoại, tay nắm cửa, vòi nước…
  • Ho, hắt hơi vào khăn giấy hoặc khuỷu tay để tránh làm lây lan virus ra môi trường xung quanh
  • Tiêm phòng cúm hàng năm
  • Thay đổi lối sống, chế độ ăn uống để nâng cao sức khỏe hệ miễn dịch

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Chụp X-quang

(14)
Tìm hiểu chung về chụp X-quangChụp X-quang là gì?Chụp X-quang là một xét nghiệm hình ảnh nhanh chóng, không gây cảm giác đau, giúp nhìn thấy hình ảnh các cấu ... [xem thêm]

Trợt giác mạc (trầy xước giác mạc)

(20)
Định nghĩa trợt giác mạc (trầy xước giác mạc)Trợt giác mạc (trầy xước giác mạc) là gì?Trợt giác mạc hay còn gọi là trầy xước giác mạc hoặc biểu ... [xem thêm]

Hội chứng móng và xương bánh chè

(91)
Tìm hiểu chungHội chứng móng và xương bánh chè là gì?Hội chứng móng và xương bánh chè là một tình trạng đặc trưng bởi những bất thường của móng, đầu ... [xem thêm]

Cắt bỏ tuyến thượng thận

(15)
Tìm hiểu về cắt bỏ tuyến thượng thậnCắt bỏ tuyến thượng thận là gì?Cắt bỏ tuyến thượng thận là phẫu thuật loại bỏ một hoặc cả hai tuyến ... [xem thêm]

Xơ cứng bì

(20)
Tìm hiểu chungBệnh xơ cứng bì là gì?Bệnh xơ cứng bì là nhóm các bệnh hiếm gặp gây ra xơ cứng da và các mô kết nối. Triệu chứng của xơ cứng bì phần ... [xem thêm]

Túi thừa Meckel

(94)
Tìm hiểu chungTúi thừa Meckel là gì?Túi thừa Meckel là bệnh bẩm sinh xảy ra khi có túi nhỏ phình ra ngoài thành ruột non. Túi nhỏ này thường dài từ 2,5 đến ... [xem thêm]

Lympho không Hodgkin

(100)
Tìm hiểu chungLympho không Hodgkin là bệnh gì?Bệnh lympho không Hodgkin, còn được gọi là u lympho không Hodgkin, là tình trạng khối u phát triển từ các tế bào ... [xem thêm]

Lymphôm Burkitt

(42)
Tìm hiểu chungLymphôm Burkitt là bệnh gì?Bệnh lymphôm Burkitt là một dạng của ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin mà ung thư bắt nguồn từ các tế bào miễn ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN