Exenatide

(4.11) - 91 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của exenatide là gì?

Thuốc này được sử dụng kết hợp với một chế độ ăn uống và tập thể dục thích hợp để kiểm soát lượng đường trong máu cao khi bạn bị bệnh tiểu đường tuýp 2.

Kiểm soát lượng đường trong máu cao giúp ngăn ngừa tổn thương thận, mù lòa, các vấn đề thần kinh, mất chân tay, và các vấn đề chức năng tình dục. Kiểm soát thích hợp bệnh tiểu đường cũng có thể làm giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.

Exenatide là một thuốc chống đái tháo đường tương tự như một hormone tự nhiên trong cơ thể của bạn (incretin). Nó hoạt động bằng cách tăng tiết insulin (đặc biệt là sau bữa ăn) và làm giảm lượng đường trong gan của bạn tạo ra. Nó cũng làm chậm quá trình tiêu hóa thức ăn trong dạ dày của bạn, làm giảm lượng đường hấp thu từ thức ăn, và có thể giúp làm giảm cảm giác thèm ăn của bạn.

Bạn nên dùng exenatide như thế nào?

Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường để đảm bảo không có cặn hoặc bị đổi màu. Nếu có một trong hai hiện tượng này, không sử dụng thuốc này. Trước khi tiêm mỗi liều, làm sạch vị trí tiêm bằng cồn. Thay đổi vị trí tiêm mỗi lần để giảm tổn thương dưới da.

Tiêm thuốc này dưới da ở đùi, bụng, hoặc cánh tay trên theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là hai lần một ngày. Việc tiêm nên được thực hiện trong vòng 60 phút trước bữa sáng và trước bữa tối (hoặc trước hai bữa ăn chính trong ngày, cách nhau ít nhất là 6 giờ đồng hồ). Exenatide không nên được sử dụng sau khi ăn vì lúc đó thuốc sẽ hoạt động kém hiệu quả.

Nếu bạn cũng đang sử dụng insulin, tiêm exenatide và insulin cách nhau một khoảng thời gian. Không được trộn lẫn chúng. Bạn có thể tiêm các loại thuốc này trong cùng một khu vực của cơ thể, nhưng các vị trí tiêm không nên ở cạnh nhau.

Exenatide làm chậm tiêu hóa thức ăn/thuốc trong dạ dày của bạn, một số loại thuốc (như thuốc tránh thai, thuốc kháng sinh uống) có thể không hoạt động tốt nếu bạn dùng chúng cùng một lúc. Uống thuốc ngừa thai hoặc thuốc kháng sinh ít nhất 1 giờ trước khi sử dụng exenatide. Nếu bạn phải dùng những thuốc này với thức ăn, dùng chúng trong bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ, những thời điểm bạn không phải dùng exenatide. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi về thời điểm uống thuốc.

Liều lượng dựa trên tình trạng bệnh, cân nặng và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Sử dụng thuốc thường xuyên để có được lợi ích tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, sử dụng thuốc vào cùng thời điểm hàng ngày. Cẩn trọng thực hiện kế hoạch kiểm soát bệnh tiểu đường của bạn, bao gồm cả các loại thuốc, chế độ ăn uống và tập thể dục.

Kiểm tra lượng đường trong máu của bạn thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ. Theo dõi các kết quả, và chia sẻ với bác sĩ. Hãy cho bác sĩ biết nếu lượng đường trong máu đo được của bạn thường quá cao hoặc quá thấp. Bác sĩ có thể cần phải điều chỉnh các thuốc tiểu đường, chương trình tập thể dục, hoặc chế độ ăn uống của bạn.

Tìm hiểu cách lưu trữ và loại bỏ vật tư y tế an toàn. Tham khảo ý kiến dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bạn nên bảo quản exenatide như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Nhng thông tin được cung cp không th thay thế cho li khuyên ca các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham kho ý kiến bác sĩ hoc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuc.

Liều dùng exenatide cho người lớn như thế nào?

Liu người ln thông thường cho bnh tiu đường loi 2

  • Tiêm dưới da: 5 microgam tiêm dưới da hai lần mỗi ngày trong khoảng thời gian 60 phút trước bữa ăn sáng và tố Exenatide không nên dùng sau bữa ăn. Dựa trên đáp ứng lâm sàng, liều có thể được tăng lên đến 10 microgram mỗi ngày hai lần sau 1 tháng điều trị.
  • Bột tiêm dưới da, phóng thích kéo dài: 2 mg tiêm dưới da một lần mỗi bảy ngày (hàng tuần), tại bất kỳ thời gian trong ngày và có hoặc không kèm bữa ă Dùng ngay sau khi bột được pha.

Liều dùng exenatide cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc exenatide có những dạng và hàm lượng nào?

Exeantide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm dưới da: 10 mcg/0.04 ml (2.4 ml), 5 mcg/0.02 ml (1.2 ml).
  • Dung dịch tái tạo, thuốc tiêm dưới da: 2 mg.

Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp tác dụng phụ nào khi dung thuốc exenatide?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

  • Ngừng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
  • Sưng ở cổ hoặc cổ họng (mở rộng sang tuyến giáp), giọng nói khàn khàn, khó nuốt hoặc thở;
  • Sưng tấy, tăng cân, cảm thấy khó thở, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả;
  • Buồn ngủ, lú lẫn, thay đổi tâm trạng, khát nước, tiêu chảy;
  • Đau âm ỉ ở phần giữa cơ thể và thắt lưng;
  • Đau dữ dội ở bụng trên của bạn lan sang lưng, nôn mửa;
  • Đường trong máu thấp (đau đầu, đói bụng, suy nhược, đổ mồ hôi, lú lẫn, khó chịu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, hoặc cảm thấy bồn chồn).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:

  • Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón;
  • Giảm cân;
  • Ngứa hoặc có bướu cứng nơi thuốc được tiê

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc exenatide bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng exenatide, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với exenatide hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ các thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các chất dinh dưỡng bổ sung, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc có kế hoạch dù Hãy chắc chắn đề cập đến bất cứ thuốc nào sau đây: chất ức chế chuyển hóa enzyme (ACE) như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), perindopril (Aceon), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), và trandolapril (Mavik); thuốc lợi tiểu; aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn); thuốc trị tăng huyết áp; sulfonylureas như chlorpropamide (Diabinese), glimepiride (Amaryl), glipizide (Glucotrol), glyburide (DiaBeta, Micronase), tolazamide, và tolbutamide; và warfarin (Coumadin);
  • Nếu bạn đang dùng thuốc tránh thai hoặc thuốc kháng sinh, dùng chúng ít nhất 1 giờ trước khi tiêm exenatide. Nếu bạn được chỉ định dùng thuốc với thức ăn, uống chúng cùng bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ tại một thời điểm, nhưng không sử dụng exenatide;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn uống hoặc say rượu, và nếu bạn buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy hoặc nghĩ rằng có thể bạn bị mất nước, hoặc nếu bạn xuất hiện những triệu chứng này bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Cũng nói với bác sĩ nếu bạn có hay đã từng bị viêm tuỵ (sưng tuyến tụy), sỏi mật (chất rắn hình thành trong túi mật), một mức độ cao của triglycerides (chất béo) trong máu; các vấn đề dạ dày nghiêm trọng; tăng huyết áp; hoặc bệnh thận;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi sử dụng exenatide, gọi cho bác sĩ;
  • Hãy hỏi bác sĩ về việc sử dụng an toàn các loại đồ uống có cồn trong khi bạn đang dùng exenatid.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc exenatide có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc exenatide không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc exenatide?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Ketoacidosis (ceton trong máu);
  • Bệnh tiểu đường loại 1 – khôngnên sử dụng ở những bệnh nhân với tình trạng nà Insulin là cần thiết để kiểm soát các tình trạng này;
  • Sỏi mật;
  • Bệnh thận (bao gồm ghép thận);
  • Viêm tụy (viêm tuyến tụy), hoặc có tiền sử;
  • Khối u tuyến giáp – sử dụng một cách thận trọ Có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn;
  • Bao tử không tiêu hóa thức ăn;
  • Bệnh thận, nghiêm trọng;
  • Hội chứng tân sinh nhiều nội tiết tố kiểu 2 (MEN 2);
  • Bệnh dạ dày hoặc ruột, nặng;
  • Ung thư tuyến giáp, hoặc có tiền sử – khôngnên được sử dụng ở những bệnh nhân với tình trạng này.

Trường hợp khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Triệu chứng quá liều gồm:

  • Đau dạ dày nghiêm trọng;
  • Nôn mửa dữ dội;
  • Chóng mặt;
  • Triệu chứng củahạ đường huyế

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Combizym®

(53)
Tên gốc: cellulose, protease, amylase, lipaseTên biệt dược: Combizym®Phân nhóm: thuốc điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi và kháng viêmTác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

Triprolidine

(36)
Tên gốc: triprolidineTên biệt dược: Histex® PD Drops, Histex® Syrup, Vanahist PD®, Zymine®, Zymine® XR, Tripohist®Phân nhóm: thuốc kháng histamine & kháng dị ứngTác ... [xem thêm]

Ceftriaxone

(37)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc ceftriaxone là gì?Thuốc ceftriaxone là kháng sinh được sử dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc này được ... [xem thêm]

Fluorometholone là gì?

(75)
Tác dụngTác dụng của fluorometholone là gì?Fluorometholone (fluorometholon) được sử dụng để điều trị một số bệnh mắt do viêm hoặc chấn thương mắt. ... [xem thêm]

Desflurane

(41)
Tác dụngTác dụng của desflurane là gì?Desflurane thuộc nhóm thuốc gây mê toàn thể. Desflurane được sử dụng để gây mê toàn thân (bất tỉnh) trước và trong ... [xem thêm]

Thuốc Pharmaton Kiddi®

(89)
Tên gốc: lysine hydrochloride, canxi, vitamin B1, B2, B6, D3, E, PP, dexpanthenolTên biệt dược: Pharmaton Kiddi®Phân nhóm: vitamin & khoáng chất trong nhi khoaTác dụngTác dụng ... [xem thêm]

SUDAFED® Decongestant

(70)
Tên gốc: pseudoephedrinePhân nhóm: thuốc ho và cảmTên biệt dược: SUDAFED® Decongestant Tablets, SUDAFED® Decongestant LiquidTác dụngTác dụng của thuốc SUDAFED® ... [xem thêm]

Vắc-xin phối hợp DTP-HiB-HBV-POL là gì?

(98)
Tác dụngTác dụng của Vắc-xin phối hợp DTP-HiB-HBV-POL là gì?Vắc-xin phối hợp DTP-HiB-HBV-POL thuộc nhóm dị ứng và hệ miễn dịch, phân nhóm vắc-xin, kháng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN