Đau mắt đỏ

(4.43) - 62 đánh giá

Thời tiết chuyển mùa là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại dịch bệnh bùng phát. Trong số đó, bệnh đau mắt đỏ là bệnh lành tính, nhưng nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như viêm, loét giác mạc và có thể dẫn đến mù lòa.

Việc phát hiện và điều trị bệnh đau mắt đỏ càng sớm càng tốt nhằm tránh bệnh lây truyền sang người khác và giúp hạn chế tổn thương gây ra ở vùng mắt.

Bệnh đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ còn gọi là viêm kết mạc. Nguyên nhân gây đau mắt đỏ thường là nhiễm vi khuẩn, virus hoặc phản ứng dị ứng. Mặc dù đau mắt đỏ gây kích thích mắt, nhưng hiếm khi ảnh hưởng đến thị lực. Đau mắt đỏ có nguy cơ lây nhiễm cao trong vòng 2 tuần từ khi mắc bệnh nên việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng.

Bên cạnh đó, đau mắt đỏ còn là bệnh về mắt rất phổ biến và sẽ tự khỏi mà không cần dùng thuốc. Mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể bị đau mắt đỏ. Dịch đau mắt đỏ thường xảy ra vào mùa thu.

Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh đau mắt đỏ là gì?

Staphylococci và staphylococcus là những loại vi khuẩn thường gây ra bệnh đau mắt đỏ.

Gonococci và Chlamydia cũng có thể gây ra đau mắt đỏ do vi khuẩn. Bên cạnh đó, các triệu chứng của bệnh đau mắt đỏ do vi khuẩn xảy ra nhanh chóng và bao gồm:

  • Đau rát mắt;
  • Sưng mắt;
  • Ngứa mắt;
  • Mắt đỏ;
  • Mắt chảy ghèn (thường có màu vàng hoặc xanh);
  • Sưng các hạch bạch huyết ở trước tai.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc đau mắt đỏ?

Bạn cần biết các nguy cơ lây nhiễm của đau mắt đỏ để tránh lây nhiễm cho người khác cũng như bảo vệ sức khỏe bản thân mình. Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị đau mắt đỏ bao gồm:

  • Tiếp xúc trực tiếp với nước mắt hoặc ngón tay, khăn tay của người bị đau mắt đỏ;
  • Tiếp xúc với chất gây dị ứng;
  • Thường dùng kính áp tròng, đặc biệt là kính áp tròng một tuần (loại kính có thể đeo liên tục trong 7 ngày thay vì phải tháo bỏ trước khi ngủ).

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn cần đi khám nếu thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào kể trên mà bạn cho là do đau mắt đỏ gây ra. Đau mắt đỏ rất dễ lây trong vòng hai tuần sau khi triệu chứng đầu tiên xuất hiện. Do đó, chữa trị sớm không chỉ giúp bạn mau khỏi bệnh mà còn bảo vệ người thân của bạn khỏi bị nhiễm đau mắt đỏ.

Ngoài ra, bạn không nên tự ý chữa trị ở nhà hoặc đến bệnh viện chậm trễ vì bạn còn có khả năng mắc các bệnh về mắt khác có cùng triệu chứng nhưng nghiêm trọng và khó chữa hơn đau mắt đỏ.

Làm thế nào để điều trị đau mắt đỏ?

  • Bạn phải ngưng sử dụng kính áp tròng và thay bằng kính gọng cho đến khi các triệu chứng bệnh biến mất hoàn toàn. Hãy nhớ thường xuyên vệ sinh sạch sẽ hộp đựng kính và kính nữa bạn nhé;
  • Ghèn thường tích tụ ở mắt trong lúc ngủ và đặc biệt nếu người bệnh là trẻ nhỏ, bé sẽ cảm thấy vô cùng khó chịu vì lớp ghèn làm dính chặt mắt lại. Do vậy, bạn hãy dùng khăn tắm nhúng nước ấm chùi nhẹ quanh vùng mắt bé để loại bỏ bớt ghèn;
  • Sử dụng băng gạc vệ sinh mắt rất dễ lây bệnh từ mắt này sang mắt kia. Vì thế, bạn nên sử dụng hai miếng gạc cho mỗi mắt và chỉ dùng một lần duy nhất;
  • Khi vệ sinh mắt, bạn hãy lau từ khu vực trong (bên cạnh mũi) ra phía bên ngoài. Đồng thời sử dụng một bề mặt gạc cho mỗi lần lau để ghèn mắt không bị sót lại trên mắt;
  • Nếu sử dụng khăn giấy hoặc giấy lau, bạn phải dọn dẹp giấy rác sạch sẽ và không vứt bừa bãi;
  • Nếu dùng khăn để làm sạch mắt, bạn hãy giặt chúng ngay sau khi dùng để không ai tiếp xúc hoặc sử dụng chúng. Sau khi lau mắt, hãy nhớ rửa tay để tránh bệnh lan sang mắt bên cạnh bạn nhé.

Những điều cần tránh khi đang điều trị bệnh đau mắt đỏ

  • Không nên đi học hoặc đi làm cho đến khi nào bệnh tình cải thiện;
  • Nếu bệnh mắt đỏ do virus gây ra, bệnh tình sẽ bắt đầu cải thiện từ 3 đến 5 ngày. Thông thường, loại đau mắt đỏ này không nhất thiết phải sử dụng thuốc, tuy nhiên, việc ngăn ngừa bệnh lây lan lại rất quan trọng. Việc điều trị bệnh tại nhà sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn và bệnh sẽ từ từ biến mất;
  • Nếu bệnh đau mắt đỏ do vi khuẩn gây ra, người bệnh có thể đi học hoặc làm việc sau khi được điều trị 24 giờ với thuốc kháng sinh và các triệu chứng sau đó đang từ từ được cải thiện. Việc điều trị kháng sinh theo toa thường nhanh chóng giết chết vi khuẩn gây ra bệnh;
  • Bạn phải dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Toa thuốc có thể bao gồm thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ bôi vùng quanh mắt.
  • Đối với bệnh đau mắt đỏ liên quan đến dị ứng, thuốc kháng histamine như Loratadine (Claritin) hoặc Cetirizine (Zyrtec) có thể giúp làm dịu các triệu chứng bệnh. Tuy nhiên, bạn không được dùng thuốc kháng histamine cho trẻ em nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ.

Lưu ý

  • Bạn không nên sử dụng thuốc được kê toa hoặc toa thuốc cũ cho người khác, vì có thể chúng không phù hợp với tình trạng hiện tại của người bệnh hoặc có thể bạn đã bị nhiễm các loại bệnh khác gây ra đau mắt đỏ;
  • Khi chuẩn bị dùng thuốc nhỏ mắt để điều trị đau mắt đỏ cho trẻ em, bạn yêu cầu trẻ nằm xuống nơi bằng phẳng, bảo trẻ khép hờ mắt lại và từ từ nhỏ nước vào góc bên trong mắt bên cạnh sống mũi, và để nước từ từ chảy vào trong mắt trẻ. Khi trẻ mở mắt, thuốc sẽ nhẹ nhàng di chuyển vào các màng nhầy bị nhiễm trùng mà không cần phải nháy mắt liên tục.

Bênh đau mắt đỏ là một bệnh lành tính và dễ điều trị. Tuy nhiên, nó có khả năng lây lan rất nhanh. Chính vì vậy, khi thời tiết chuyển mùa, hãy nhớ vệ sinh cơ thể sạch sẽ và không sử dụng chung đồ đạc cá nhân với người khác để không mắc bệnh đau mắt đỏ. Bên cạnh đó, hãy luôn duy trì chế độ ăn uống hợp lý cho người đau mắt đỏ và tiếp nhận điều trị nghiêm túc khi bị đau mắt đỏ bạn nhé.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Nhiễm khuẩn âm đạo (viêm âm đạo do vi trùng)

(31)
Định nghĩaNhiễm khuẩn âm đạo (viêm âm đạo do vi trùng) là bệnh gì?Nhiễm khuẩn âm đạo, hay viêm âm đạo do vi trùng, là tình trạng số lượng vi khuẩn trong ... [xem thêm]

Viêm da

(15)
Viêm da là một tình trạng phổ biến, có thể gây khó chịu cho người bệnh. Một số dạng viêm da có thể kéo dài rất lâu trong khi số khác chỉ xuất hiện và ... [xem thêm]

Bệnh Meniere

(83)
Định nghĩaBệnh Meniere là gì?Meniere là một bệnh mãn tính khá phổ biến, ảnh hưởng đến tai trong. Bệnh này có thể chỉ ảnh hưởng ở một bên tai nhưng đôi ... [xem thêm]

Legionnaires

(71)
Tìm hiểu chungLegionnaires là bệnh gì?Bệnh Legionnaires là một dạng nặng của bệnh viêm phổi – viêm phổi thường gây ra do nhiễm trùng. Bệnh Legionnaires gây ra do ... [xem thêm]

Móng quặp (móng mọc ngược)

(18)
Định nghĩaMóng quặp (móng mọc ngược) là gì?Móng quặp là tình trạng cạnh móng chân hoặc móng tay mọc ngược đâm vào thịt và da xung quanh móng. Nếu móng ... [xem thêm]

Viêm màng ngoài tim

(59)
Tìm hiểu về viêm màng ngoài timBệnh viêm màng ngoài tim là gì?Viêm màng ngoài tim là bệnh lý trong đó màng ngoài tim bị viêm và sưng. Màng ngoài tim là lớp bao ... [xem thêm]

Lao

(47)
Bệnh lao là thuật ngữ đề cập đến một nhóm bệnh lý mang tính lây truyền cao. Trong đó, phổ biến nhất là lao phổi chiếm tỷ lệ 80 – 85% tổng số ca bệnh. ... [xem thêm]

Lưỡi bản đồ

(59)
Tìm hiểu chungLưỡi bản đồ là bệnh gì?Lưỡi bản đồ là tên được đặt cho tình trạng xuất hiện hình ảnh giống như bản đồ trên bề mặt và hai bên ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN