Tụ máu ngoài màng cứng

(3.6) - 90 đánh giá

Tìm hiểu chung

Bệnh tụ máu ngoài màng cứng là gì?

Tụ máu ngoài màng cứng là tình trạng máu chảy ngoài màng cứng của não. Máu tụ ngoài ở khoang ảo của màng cứng và xương sọ.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng tụ máu ngoài màng cứng là gì?

Khi bị chấn thương đầu, bạn có thể bị mất ý thức tại thời điểm đó, nhưng tình trạng này không phổ biến.

Triệu chứng phổ biến nhất là người bệnh bị mất ý thức tại thời điểm chấn thương và tỉnh lại bình thường. Sau đó, các triệu chứng xấu đi và người bệnh lại mất ý thức một lần nữa. Lúc này, máu tụ đã hình thành ở ngoài màng cứng. Tuy nhiên, không phải tất cả người bị chấn thương đầu đều có triệu chứng này.

Nếu bạn không bị mất ý thức hoặc tỉnh lại sau chấn thương, bạn có thể cảm thấy các triệu chứng sau:

  • Buồn ngủ hoặc nhức đầu dữ dội
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Bối rối
  • Yếu một cánh tay/chân ở một bên cơ thể
  • Khó nói chuyện
  • Co giật (không phổ biến)

Sau một thời gian, bệnh tiến triển nặng hơn và người bệnh sẽ dần mất ý thức.

Đối với tình trạng nghiêm trọng, cần phải đưa người bệnh đi cấp cứu ngay. Ngoài ra, những người có các triệu chứng được nêu trên cũng cần đến gặp bác sĩ ngay.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây tụ máu ngoài màng cứng là gì?

Nguyên nhân phổ biến nhất gây tụ máu ngoài màng cứng là chấn thương đầu, cụ thể hơn là chấn thương sọ não.

Xương sọ vỡ sẽ làm rách màng cứng và gây tổn thương mạch máu. Các mạch máu bị rò rỉ, làm tụ máu trong khoang ngoài màng cứng. Máu tụ càng nhiều càng làm tăng áp lực lên nội sọ. Nếu không được điều trị kịp thời, bạn có thể bị chèn ép não và tổn thương não.

Nguy cơ mắc phải

Mức độ phổ biến của tụ máu ngoài màng cứng

Tụ máu ngoài màng cứng thường do các chấn thương đầu nghiêm trọng gây ra, đây là một tình trạng phổ biến. Các chấn thương đầu thường nhỏ và ít nghiêm trọng, hiếm khi gây ra tụ máu.

Những ai thường có nguy cơ bị tụ máu ngoài màng cứng?

Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 20 tuổi. Tụ máu ngoài màng cứng ít phổ biến hơn ở người lớn tuổi vì màng cứng dính chặt hơn vào hộp sọ, nên máu khó tụ ngoài khoang.

Bên cạnh đó, những người uống rượu, bia cũng có nguy cơ cao bị tụ máu hơn vì họ dễ té ngã trong lúc say. Tụ máu ngoài màng cứng thường gặp ở nam hơn nữ.

Chẩn đoán & Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán tụ máu ngoài màng cứng?

Tụ máu ngoài màng cứng là một tình trạng cấp tính. Người bị chấn thương đầu phải nhanh chóng được đưa đi cấp cứu. Bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu tụ máu và các triệu chứng chấn thương khác.

Bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ ý thức của người bệnh, kiểm tra cánh tay/chân có yếu không và kiểm tra mắt để xác định tình trạng tăng áp lực nội sọ.

Các xét nghiệm được thực hiện để chẩn đoán tụ máu ngoài màng cứng gồm:

  • Xét nghiệm máu: tìm các nguyên nhân khác gây mất ý thức hoặc nhầm lẫn
  • CT scan đầu
  • Chụp X-quang: nhằm phát hiện các chấn thương ở những khu vực khác

Những phương pháp nào giúp điều trị tụ máu ngoài màng cứng?

Ưu tiên hàng đầu khi điều trị tụ máu ngoài màng cứng là ổn định tình trạng, ví dụ như huyết áp. Nếu bị khó thở hoặc mất ý thức từ từ, bạn cần được dùng máy trợ thở. Nếu có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, bạn cần được điều trị ngay. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc hoặc phẫu thuật để điều trị bệnh.

Nếu tụ máu ngoài màng cứng nhỏ và không có triệu chứng, bác sĩ sẽ không điều trị mà chỉ theo dõi bệnh. Bác sĩ sẽ thường xuyên kiểm soát bệnh định kỳ để đảm bảo bạn không phát triển các triệu chứng bệnh. Ở mỗi lần tái khám, bạn cũng cần chụp CT lại để đảm bảo khối máu tụ không lớn hơn. Nếu bệnh tiến triển nặng hơn, bạn sẽ được làm phẫu thuật.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Bạn có thể phòng ngừa tụ máu ngoài màng cứng bằng cách nào?

Một số biện pháp phòng ngừa tụ máu ngoài màng cứng gồm:

  • Cho trẻ đội mũ bảo hiểm và mặc đồ bảo hộ khi trẻ lái xe và chơi thể thao.
  • Luôn đeo dây an toàn khi ngồi trong xe.
  • Hạn chế uống bia rượu.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Rối loạn nhân cách

(80)
Tìm hiểu chungRối loạn nhân cách là gì?Rối loạn nhân cách là một nhóm các rối loạn tâm thần ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, cảm nhận, hành động và cách ... [xem thêm]

Nghẹt bao quy đầu

(56)
Định nghĩaNghẹt bao quy đầu là bệnh gì?Nghẹt bao quy đầu, hay bao quy đầu hẹp, là tình trạng bao quy đầu không thể kéo lại về phía trước để che đầu ... [xem thêm]

Chuyển vị các động mạch lớn

(17)
Tìm hiểu chungChuyển vị các động mạch lớn là gì?Chuyển vị các động mạch lớn là một khuyết tật tim nghiêm trọng nhưng hiếm gặp, xuất hiện ngay khi mới ... [xem thêm]

Nhiễm trùng vết thương

(80)
Tìm hiểu chungNhiễm trùng vết thương là gì?Nhiễm trùng vết thương xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào da. Nhiễm trùng có thể chỉ liên quan đến da hoặc ảnh ... [xem thêm]

Hội chứng hông vũ công

(77)
Tìm hiểu chungHội chứng hông vũ công là bệnh gì?Hội chứng hông vũ công là một tình trạng mà bạn nghe thấy âm thanh răng rắc hoặc cảm giác như bị vỡ ở ... [xem thêm]

Cúm gia cầm

(40)
Tìm hiểu chungBệnh cúm gia cầm là gì?Cúm gia cầm là bệnh nhiễm virus ở các loài chim. Tuy nhiên, virus gây bệnh này có thể đột biến, lây truyền sang người và ... [xem thêm]

Viêm hạch mạc treo

(63)
Tìm hiểu chungBệnh viêm hạch mạc treo là gì?Viêm hạch mạc treo là viêm các hạch bạch huyết ở mạc treo của ruột. Mạc treo là nơi kết nối ruột và thành ... [xem thêm]

Hội chứng 3X

(93)
Tìm hiểu chungHội chứng 3X là gì?Hội chứng 3X (hay còn gọi là tam nhiễm sắc thể X, 47 và XXX) là một tình trạng di truyền xảy ra khi bé gái nhận được ba ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN