Ung thư vú thể ống nhỏ

(4.34) - 74 đánh giá

Biên dịch: Hoàng Thu Hà

Hiệu đính: ThS. BS. Trương Thị Kiều Oanh – Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Bài viết này mô tả ung thư vú thể ống nhỏ, chẩn đoán và điều trị bệnh.

Ung thư vú thể ống nhỏ là gì?

Ung thư vú xuất hiện khi các tế bào trong vú bắt đầu phân chia và phát triển một cách bất thường.

Ung thư vú thể ống nhỏ là loại ung thư vú xâm nhập, nghĩa là các tế bào ung thư có khả năng lan tới các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên nó ít khả năng lan tràn hơn các loại ung thư vú khác.

Gọi là ung thư vú thể ống nhỏ do các tế bào ung thư hình thành các cấu trúc dạng ống khi được quan sát dưới kính hiển vi. Bệnh phổ biến nhất ở phụ nữ trên 50 tuổi, mặc dù bạn có thể mắc bệnh ở bất cứ lứa tuổi nào. Bệnh rất hiếm gặp ở nam giới.

Ung thư vú thể ống nhỏ chiếm từ 5 tới 10% tất cả các loại ung thư vú. Loại này thường được phát hiện kèm với các loại ung thư vú khác.

Nói chung ung thư vú thể ống nhỏ có tiên lượng rất tốt sau khi điều trị, do các tế bào hầu như có độ mô học thấp và phát triển chậm. Độ mô học là hệ thống được sử dụng để phân loại các tế bào ung thư dựa vào sự khác biệt của chúng so với tế bào thường và tốc độ phát triển của chúng.

Tiên lượng đặc biệt tốt nếu là ung thư vú thể ống nhỏ ‘thuần túy”, nghĩa là không pha trộn với các loại ung thư vú khác.

Ung thư vú thể ống nhỏ được chẩn đoán như thế nào?

Hầu hết ung thư vú thể ống nhỏ được phát hiện khi sàng lọc vú thường quy mặc dù cũng có thể được chẩn đoán sau khi chuyển đến các phòng khám vú.

Ung thư vú thể ống nhỏ được chẩn đoán khi dùng một loạt các xét nghiệm gồm:

  • Chụp X quang vú (chụp nhũ ảnh)
  • Siêu âm
  • Sinh thiết lõi
  • Chọc hút kim nhỏ (FNA)

Ung thư vú thể ống nhỏ được điều trị như thế nào?

Cũng như tất cả các loại ung thư vú, điều trị sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm của ung thư vú thể ống nhỏ (như là kích thước, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER). Điều trị nhằm mục đích loại bỏ ung thư và làm giảm nguy cơ bệnh tái phát hoặc lan tới các bộ phận khác của cơ thể.

Phẫu thuật

Phẫu thuật thường là điều trị đầu tay cho ung thư vú thể ống nhỏ.

Có hai loại phẫu thuật chính:

  • Phẫu thuật bảo tồn vú
  • Phẫu thuật đoạn nhũ (phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú)

Kiểu phẫu thuật phụ thuộc vào khu vực vú có khối u, kích thước khối u so với kích thước vú của bạn và liệu có từ hai khu vực trở lên trong vú có khối u. Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận việc này với bạn.

Đôi khi cần phẫu thuật thêm nếu diện cắt của mô vú xung quanh khu vực khối u được lấy ra trong phẫu thuật lần đầu có chứa tế bào ung thư, để đảm bảo rằng tất cả ung thư đã được loại bỏ. Trong một số trường hợp phẫu thuật thứ hai sẽ là phẫu thuật đoạn nhũ.

Nếu bạn cần phẫu thuật đoạn nhũ, bác sĩ phẫu thuật vú sẽ thảo luận lựa chọn tái tạo (tạo hình) vú với bạn. Phẫu thuật tái tạo vú có thể được thực hiện cùng lúc với phẫu thuật cắt bỏ vú (tái tạo tức thì) hoặc nhiều tháng hoặc nhiều năm sau đó (tái tạo trì hoãn).

Phẫu thuật hạch bạch huyết

Ung thư vú thể ống nhỏ ít có khả năng lan tràn tới các hạch bạch huyết vùng nách hơn hầu hết các loại ung thư vú khác. Tuy nhiên, nhóm bác sĩ điều trị có thể muốn kiểm tra xem các hạch bạch huyết có bị di căn không. Điều này giúp họ quyết định liệu bạn có cần điều trị bổ sung sau phẫu thuật không. Để làm việc này, bác sĩ phẫu thuật đề xuất phẫu thuật để lấy ra một vài hạch bạch huyết (mẫu hạch bạch huyết hoặc sinh thiết) hoặc tất cả các hạch bạch huyết (vét hạch bạch huyết).

Sinh thiết hạch gác được sử dụng rộng rãi nếu các xét nghiệm trước phẫu thuật chưa cho thấy có di căn hạch bạch huyết. Sinh thiết hạch gác xác định liệu hạch bạch huyết đầu tiên có tế bào ung thư hay không. Nếu không thì thường có nghĩa là các hạch bạch huyết khác cũng không có tế bào ung thư, nên không cần vét thêm hạch bạch huyết nữa. Sinh thiết hạch gác thường được thực hiện cùng lúc với phẫu thuật ung thư nhưng có thể được thực hiện trước phẫu thuật.

Nếu kết quả sinh thiết hạch gác cho thấy (các) hạch gác đầu tiên bị di căn, thì bạn có thể được khuyên phẫu thuật thêm hoặc xạ trị vào các hạch bạch huyết còn lại.

Điều trị bổ trợ (bổ sung) là gì?

Sau phẫu thuật bạn có thể cần điều trị thêm được gọi là điều trị bổ trợ và có thể gồm:

  • Hóa trị
  • Xạ trị
  • Liệu pháp nội tiết
  • Liệu pháp nhắm trúng đích (sinh học)
  • Các thuốc bisphosphonate

Mục đích của các điều trị này là để giảm nguy cơ các tế bào ung thư vú quay trở lại ở vú cùng bên hoặc ở vú đối diện hay lan tới nơi nào khác trong cơ thể.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.

Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, bạn thường sẽ được xạ trị để giảm nguy cơ bệnh tái phát tại vú đã mổ. Đôi khi bạn được xạ trị vào các hạch bạch huyết vùng nách.

Xạ trị đôi khi có thể được thực hiện sau phẫu thuật đoạn nhũ, ví dụ khi một vài hạch bạch huyết vùng nách có chứa tế bào ung thư, nhưng ít khi thực hiện với ung thư vú thể ống nhỏ.

Liệu pháp nội tiết

Chất nội tiết nữ estrogen có thể thúc đẩy một số loại ung thư vú phát triển. Có nhiều liệu pháp nội tiết hoạt động theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư.

Liệu pháp nội tiết sẽ chỉ được chỉ định nếu ung thư vú có các thụ thể bên trong tế bào gắn với chất nội tiết estrogen, được gọi là ung thư vú có thụ thể estrogen dương tính hay là ung thư vú ER+.

Tất cả các loại ung thư vú đều được xét nghiệm để tìm thụ thể estrogen bằng cách sử dụng mô lấy ra từ sinh thiết hoặc sau khi phẫu thuật. Nếu ung thư vú của bạn có thụ thể estrogen dương tính thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết nào là thích hợp nhất.

Ung thư vú thể ống nhỏ thường dương tính với thụ thể estrogen.

Hóa trị

Hóa trị tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách sử dụng các loại thuốc chống ung thư. Hóa trị được thực hiện để giảm nguy cơ tái phát ung thư vú.

Những người bị chẩn đoán ung thư vú thể ống nhỏ thường không được hóa trị, do ung thư vú thể ống nhỏ hầu như có độ mô học thấp và rất ít khi lan tới các khu vực khác của cơ thể so với các loại ung thư vú khác. Tuy nhiên, hóa trị có thể được khuyến nghị cho một số người.

Liệu bạn có được hóa trị hay không phụ thuộc vào nhiều đặc tính khác nhau của ung thư. Các yếu tố cần xem xét gồm kích thước u, độ mô học và các hạch bạch huyết có bị di căn hay không.

Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp sinh học)

Đây là một nhóm thuốc chặn sự tăng trưởng và lan tràn của ung thư. Chúng nhắm trúng và can thiệp vào các quá trình trong tế bào làm ung thư tăng trưởng.

Liệu pháp nhắm trúng đích được sử dụng rộng rãi nhất là trastuzumab (Herceptin). Chỉ những người có mức độ HER2 cao (được gọi là HER2 dương tính) sẽ hưởng lợi từ điều trị bằng trastuzumab. HER2 là một protein làm tế bào ung thư tăng trưởng.

Có nhiều xét nghiệm để đo mức độ HER2 được thực hiện trên mô vú lấy ra trong sinh thiết hoặc phẫu thuật.

Ung thư vú thể ống nhỏ hầu như có HER2 âm tính. Nếu bạn mắc ung thư vú có HER2 âm tính thì trastuzumab không có bất kỳ lợi ích gì cả.

Các thuốc bisphosphonate

Các thuốc bisphosphonate là một nhóm thuốc có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú lan tràn ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc có thể được sử dụng kể cả trong trường hợp mãn kinh xảy ra tự nhiên và mãn kinh do điều trị ung thư vú gây ra.

Các thuốc bisphosphonate cũng có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương xương. Thuốc thường được chỉ định cho những người bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương (khi xương giảm độ chắc khỏe và nhiều khả năng bị gãy).

Các thuốc bisphosphonate có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc truyền tĩnh mạch.

Các bác sĩ chuyên khoa có thể nói cho bạn biết liệu các thuốc bisphosphonate có phù hợp với bạn hay không.

Tài liệu tham khảo

Tubular breast cancer

Biên dịch - Hiệu đính

ThS. BS. Trương Thị Kiều Oanh
Đánh giá:

Bài viết liên quan

U mô đệm đường tiêu hóa (GIST) – Các yếu tố nguy cơ

(61)
Biên dịch: Phùng Ngọc Dung; Phan Thị Thu Hiền; Dương Thị Bích Ngọc Hiệu đính: Ths.Bs Nguyễn Thị Hợi – Khoa Nội soi Thăm dò chức năng Bệnh viện Ung Bướu Hà ... [xem thêm]

U nguyên bào tuỷ ở trẻ em: Giới thiệu

(47)
Biên dịch: Hoàng Mạnh Cường Hiệu đính: Ths.Bs Phạm Võ Phương Thảo, Lê Hà Cảnh Châu Bài viết này giới thiệu một số thông tin cơ bản về bệnh u nguyên bào ... [xem thêm]

Ung thư và khả năng sinh sản: Điều trị ung thư và khả năng sinh sản của phụ nữ

(79)
Biên dịch: Hoàng Mạnh Cường Hiệu đính: Trần Thị Kim Vân, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Yhoccongdong.com, tháng 12/2019 Bài viết này cung ... [xem thêm]

Thanh thiếu niên: Câu hỏi dành cho nhóm chăm sóc sức khoẻ

(68)
Biên dịch: Phạm Từ Minh Phương Hiệu đính: Ths.Bs Nguyễn Hải Nam, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Cancer.Net, tháng 06/2019 Được chấp thuận ... [xem thêm]

Hội chứng Polyp Juvenile

(44)
Biên dịch: Hoàng Mạnh Cường Hiệu đính: TS.BS Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Hội chứng polyp juvenile (JPS) là gì? Hội chứng polyp juvenile (JPS) là một tình trạng di ... [xem thêm]

Hướng dẫn cho các bậc cha mẹ: Chiến thắng ung thư và chăm sóc theo dõi

(73)
Biên dịch: Đặng Thị Mỹ Duyên Hiệu đính: BS. Đặng Thị Thu Hằng, Lê Hà Cảnh Châu “Tôi nghĩ rằng cuộc sống sẽ luôn có một ít trải nghiệm về ung thư. ... [xem thêm]

Khả năng sinh sản: Những cách khác để trở thành bố mẹ

(86)
Biên dịch: Nguyễn Tấn Long Hiệu đính: Trần Thị Kim Vân, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Yhoccongdong.com, tháng 12/2019 Bài viết có cung cấp ... [xem thêm]

Không được chi vượt trần: Trăn trở của các bác sĩ với chính sách bảo hiểm y tế Việt Nam

(24)
Bệnh lý ung thư và tử vong do ung thư đang và sẽ là gánh nặng cho hệ thống y tế Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Các bệnh viện chuyên khoa ung thư cũng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN