Cycloserine là gì?

(3.57) - 75 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của cycloserine là gì?

Thuốc này được sử dụng chung với các loại thuốc khác để điều trị bệnh lao. Trong một số trường hợp, thuốc cũng có thể được dùng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.

Thuốc này chỉ điều trị nhiễm khuẩn. Nó sẽ không hiệu quả đối với các bệnh do nhiễm virus (như cảm lạnh thông thường, cúm). Việc sử dụng khi không cần thiết hoặc lạm dụng bất kỳ kháng sinh nào có thể khiến giảm hiệu quả của thuốc.

Bạn nên dùng cycloserine như thế nào?

Dùng thuốc chung hoặc không với thức ăn, thường dùng hai lần mỗi ngày (mỗi 12 giờ) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều lượng được dựa trên trọng lượng của bạn, tình trạng bệnh, nồng độ cycloserine máu và đáp ứng điều trị. Không uống nhiều hơn 1000 mg mỗi ngày.

Thuốc kháng sinh hiệu quả nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức không đổi. Vì vậy, hãy uống thuốc cách thời gian đều nhau. Để giúp bạn ghi nhớ, hãy dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc này (và các thuốc trị lao khác) cho đến khi dùng đủ lượng thuốc quy định, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất. Việc ngưng dùng thuốc quá sớm hoặc bỏ liều có thể khiến vi khuẩn tiếp tục phát triển, trong đó có thể dẫn đến tái nhiễm trùng và khó điều trị hơn (kháng thuốc). Bác sĩ cũng có thể cho bạn trực tiếp dùng vitamin B6 (pyridoxine) để giúp ngăn ngừa các tác dụng phụ nhất định từ cycloserine. Bạn nên thực hiện cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ và báo cho bác sĩ ngay nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Bạn nên bảo quản cycloserine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc

Liều dùng cycloserine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lao – ngoài phổi:

Bạn nên uống 500 mg đến 1 g mỗi ngày, chia làm 1 hoặc 2 lần (10-15 mg/ kg/ ngày).

Thời gian điều trị nên tiếp tục cho đến khi lượng vi khuẩn cố định biến đổi và có cải thiện lâm sàng tối đa, thường từ 18 đến 24 tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lao – thể vi khuẩn hoạt động:

Bạn nên uống 500 mg đến 1 g mỗi ngày, chia làm 1 hoặc 2 lần (10-15 mg/ kg/ ngày).

Thời gian điều trị nên tiếp tục cho đến khi lượng vi khuẩn cố định biến đổi và có cải thiện lâm sàng tối đa, thường từ 18 đến 24 tháng.

Liều dùng cycloserine cho trẻ em là gì?

Liều dùng cho trẻ em mắc bệnh lao – ngoài phổi:

Bạn nên cho trẻ uống 10-15 mg/ kg/ ngày chia làm 2 lần.

Liều tối đa là 1 g/ ngày.

Liều cho trẻ em mắc bệnh lao – thể vi khuẩn hoạt động:

Bạn nên cho trẻ uống 10-15 mg/ kg/ ngày chia làm 2 lần.

Liều tối đa là 1 g/ ngày.

Cycloserine có những dạng và hàm lượng nào?

Cycloserine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén: 125 mg; 250 mg.
  • Viên nang: 125 mg; 250 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng cycloserine?

Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây, hãy đi cấp cứu hoặc liên hệ với bác sĩ ngay lập tức:

  • Phản ứng dị ứng (khó thở, co thắt cổ họng, sưng môi, lưỡi, hoặc khuôn mặt, phát ban);
  • Co giật;
  • Tê hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân ;
  • Nổi mẩn trên da;
  • Lú lẫn hoặc có hành vi bất thường;
  • Run (lắc người);
  • Nhức đầu;
  • Buồn ngủ;
  • Chóng mặt;
  • Nói chuyện khó khăn;
  • Khó chịu.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/ Cảnh báo

Trước khi dùng Cycloserine bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, cân nhắc nguy cơ có thể gặp và lợi ích khi dùng thuốc. Đây là quyết định bạn và bác sĩ của bạn phải lựa chọn. Đối với thuốc này, sau đây là những điều cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kỹ thuốc hoặc thành phần hoạt chất thuốc ghi trên gói một cách cẩn thận.

Trẻ em

Thuốc này đã được thử nghiệm ở trẻ em và chưa chứng minh được có gây ra các tác dụng phụ khác nhau hoặc trẻ sẽ gặp các vấn đề nghiêm trọng hơn so với ở người lớn.

Người cao tui

Nhiều loại thuốc chưa được nghiên cứu đặc biệt ở người lớn tuổi. Vì vậy, có thể không xác định công dụng của thuốc đối với người cao tuổi có khác so với người trẻ tuổi. Mặc dù không có thông tin cụ thể so sánh sử dụng cycloserine ở người cao tuổi với việc sử dụng trong các nhóm tuổi khác, thuốc có thể sẽ không gây ra các tác dụng phụ khác hoặc các vấn đề ở những người lớn tuổi hơn so với ở người trẻ tuổi.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Cycloserine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới cycloserine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến cycloserine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nghiện rượu (hoặc có tiền sử);
  • Rối loạn co giật như động kinh – Cycloserine có thể làm tăng nguy cơ co giật ở những bệnh nhân nghiện rượu hoặc có tiền sử động kinh;
  • Bệnh thận- Cycloserine được thải khỏi cơ thể qua thận, và bệnh nhân bị bệnh thận có thể cần điều chỉnh liều dùng hoặc không nên tiếp tục dùng thuốc;
  • Rối loạn thần kinh như trầm cảm, tâm thần, hoặc lo lắng quá mức – Cycloserine có thể gây lo âu, trầm cảm, rối loạn tâm thần.

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu bạn quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Zephrex-D®

(39)
Tên gốc: guaifenesin/pseudoephedrine HCLPhân nhóm: Các thuốc khác có tác dụng lên hệ hô hấpTên biệt dược: Zephex®Tác dụngTác dụng của thuốc Zephrex-D® là ... [xem thêm]

Azlocillin

(17)
Tác dụngTác dụng của azlocillin là gì?Azlocillin được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, và Haemophilus ... [xem thêm]

Pantoprazol®

(38)
Tên gốc: pantoprazole, tá dượcTên biệt dược: Pantoprazol®Phân nhóm: thuốc kháng axit, chống trào ngược & chống loétTác dụngTác dụng của thuốc Pantoprazol® là ... [xem thêm]

Thuốc adenosine triphosphate (ATP)

(73)
Tìm hiểu chungTác dung của thuốc adenosine triphosphate (ATP) là gì?Bạn có thể dùng thuốc adenosine triphosphate để bổ sung năng lượng.Adenosine triphosphate dạng tiêm ... [xem thêm]

Thuốc estriol

(39)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc estriol là gì?Thuốc estriol được dùng trong các tình huống sau:Liệu pháp thay thế hormone thời kỳ mãn kinh;Điều trị vô sinh do ... [xem thêm]

Vitamin C là gì?

(65)
Vitamin C là một loại vitamin khá quen thuộc, thường có nhiều trong các trái cây họ cam quýt và một số thực phẩm như cà chua, khoai tây hay các loại rau ăn lá. ... [xem thêm]

Pefloxacin

(45)
Tác dụngTác dụng của pefloxacin là gì?Pefloxacin được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Pefloxacin thuộc nhóm thuốc kháng sinh ... [xem thêm]

Acetaminophen

(96)
Acetaminophen là thuốc gì? Thuốc này còn có tên gọi phổ biến hơn ở Việt Nam và một số nước là paracetamol, thường được dùng để điều trị đau do một ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN