Thuốc sirolimus

(3.61) - 83 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc sirolimus là gì?

Thuốc sirolimus được sử dụng với các loại thuốc khác để chống thải ghép sau phẫu thuật ghép thận.

Thuốc này thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch, hoạt động bằng cách làm suy yếu hệ thống phòng thủ của cơ thể (hệ miễn dịch) để giúp cơ thể chấp nhận các cơ quan mới như một bộ phận của bạn.

Bạn nên dùng thuốc sirolimus như thế nào?

Bạn nên đọc kỹ tờ rơi thông tin toa thuốc và Hướng dẫn sử dụng từ dược sĩ trước khi dùng và mỗi lần tái sử dụng. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn nên uống thuốc mỗi ngày một lần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ và không uống nhiều hơn 40 miligam trong 24 giờ. Nếu bạn bị buồn nôn hoặc đau dạ dày, bạn có thể dùng thuốc này cùng với thức ăn. Tuy nhiên, bạn phải chọn một cách (với thức ăn hoặc không có thức ăn) và luôn uống thuốc theo cách đó để cơ thể luôn hấp thụ cùng một lượng thuốc. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Tìm hiểu tất cả các hướng dẫn chuẩn bị và sử dụng trong gói sản phẩm. Nếu có bất kỳ thông tin không rõ ràng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đo liều cẩn thận sử dụng ống tiêm đo liều uống đi kèm với thuốc. Trộn các liều lượng quy định của thuốc với ít nhất một phần tư ly (60 ml) nước hoặc nước cam chứa trong bình nhựa hoặc thủy tinh. Không pha trộn với bất kỳ chất lỏng khác mà bạn hãy khuấy mạnh và uống ngay lập tức. Đổ vào ly ít nhất hơn một nửa cốc (120 ml) nước hoặc nước cam, khuấy động mạnh và uống ngay.

Liều tiêm chỉ nên được sử dụng một lần và vứt bỏ. Dùng kim tiêm mới cho mỗi liều. Liều lượng này được dựa trên trọng lượng, điều kiện y tế, kết quả xét nghiệm máu (ví dụ như mức sirolimus máng) và đáp ứng với điều trị. Bạn không được tăng liều hoặc uống thuốc nhiều hơn so với chỉ định. Bệnh của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng.

Ngoài ra, không ngừng dùng thuốc này mà không có sự chấp thuận của bác sĩ. Bạn nên uống thuốc thường xuyên để có được hiệu quả cao nhât. Quan trọng là lượng thuốc trong cơ thể của bạn ở một mức độ không đổi. Hãy nhớ uống thuốc tại một thời điểm mỗi ngày.

Các viên thuốc và dung dịch của loại thuốc này có thể cung cấp lượng thuốc khác nhau. Không chuyển đổi giữa viên và dung dịch mà không có sự cho phép và hướng dẫn của bác sĩ.

Các thuốc khác (ví dụ như thuốc kháng sinh, ức chế miễn dịch) cũng có thể được bác sĩ chỉ định cho bạn dùng để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng trong cơ thể và giúp ngăn chặn từ chối cơ quan cấy ghép. Hãy uống thuốc bổ sung chính xác theo quy định của bác sĩ.

Bạn nên tránh ăn bưởi hoặc uống nước bưởi khi dùng thuốc này, trừ khi bác sĩ khuyên bạn khác. Bưởi có thể làm tăng số lượng thuốc trong máu. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn trở nên xấu hơn.

Bạn nên bảo quản thuốc sirolimus như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc sirolimus cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn để dự phòng chống thải ghép ở bệnh nhân ghép thận:

Đối với những bệnh nhân có nguy cơ miễn dịch thấp đến trung bình, chiết nạp theo trọng lượng cơ thể:

  • Nếu bạn nặng dưới 40 kg, hãy sử dụng liều 3 mg/m2 vào ngày đầu, sau đó dùng liều duy trì 1 mg/m2 mỗi ngày một lần.
  • Nếu bạn năng từ 40 kg trở lên, hãy uống 6 mg ngày đầu tiên, sau đó bạn uống liều duy trì 2 mg một lần mỗi ngày.
  • Sirolimus nên được sử dụng trong phác đồ với cyclosporin và corticosteroid.

Ở những bệnh nhân có nguy cơ miễn dịch cao (là người được ghép đen hoặc người được ghép thận đã mất cấy ghép trước đây vì lý do miễn dịch hoặc nhiều kháng thể phản ứng [PRA; mức đỉnh PRA lớn hơn 80%]):

  • Đối với những bệnh nhân uống sirolimus với cyclosporine, hãy sử dụng liều lên đến 15 mg trên một ngày sau cấy ghép.
  • Liều lượng duy trì bắt đầu vào ngày thứ 2 với liều duy trì ban đầu là 5 mg/ngày. Mức nồng độ đáy đạt được từ ngày thứ 5 và 7 và liều dùng hàng ngày của sirolimus nên được điều chỉnh sau đó.
  • Bạn cũng có thể sử dụng liệu pháp cảm ứng kháng thể.

Liều dùng thông thường cho người lớn để dự phòng thải ghép sau ghép ruột:

  • Bạn uống liều ban đầu 2-3 mg/m2;
  • Bạn uống liều duy trì 1 mg/m2 mỗi ngày một lần để đạt được nồng độ trong máu của 8-10 ng/ml;
  • Điều trị duy trì sau khi ngưng cyclosporine: bạn không nên ngưng cyclosporine nếu bạn có nguy cơ miễn dịch cao. Sau hai đến bốn tháng điều trị kết hợp, bác sĩ có thể xem xét rút cyclosporine nếu bạn có nguy cơ thấp đến trung bình. Bạn nên ngưng cyclosporine trong vòng bốn đến tám tuần và tăng liều sirolimus (lên đến gấp bốn lần) do loại bỏ sự ức chế chuyển hóa của cyclosporin và để duy trì tác dụng ức chế miễn dịch đầy đủ. Nồng độ mục tiêu máng liều được điều chỉnh thường là 16-24 ng/ml cho cấy ghép đầu tiên và 12 đến 20 ng/ml sau đó (đo bằng phương pháp sắc ký).

Liều dùng thuốc sirolimus cho trẻ em như thế nào?

Nếu trẻ lớn hơn hoặc bằng 13 tuổi và cân nặng dưới 40 kg, bạn nên cho trẻ dùng liều 3 mg/m2 và sau đó cho trẻ dùng liều duy trì ban đầu là 1 mg/m2 một ngày chia mỗi 12 giờ hoặc ngày một lần. Bạn cũng cần điều chỉnh liều để đạt được nồng độ đáy máu mục tiêu sirolimus.

Thuốc sirolimus có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc sirolimus có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch 60 mg/60 ml;
  • Viên uống 0,5 mg; 1 mg; 2 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc sirolimus?

Thuốc sirolimus có thể khiến não nhiễm virus nghiêm trọng có thể dẫn đến tàn tật hoặc tử vong. Nguy cơ này cao hơn nếu bạn có một hệ miễn dịch yếu hoặc đang uống một số loại thuốc. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ sự thay đổi trong trạng thái tinh thần, vấn đề lời nói và đi lại, hoặc giảm thị lực. Những triệu chứng này có thể bắt đầu dần dần và trở nên tồi tệ nhanh chóng.

Bạn nên đi cấp cứu ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nhịp tim nhanh;
  • Đau khi hít thở, cảm thấy khó thở;
  • Đau ngực, cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi;
  • Ho ra máu hoặc chất nhầy;
  • Cảm giác như đi ngoài;
  • Da nhợt nhạt, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, suy nhược;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Đổ mồ hôi đêm, sụt cân;
  • Sưng ở mặt, bụng, tay hoặc chân;
  • Tăng cân nhanh chóng;
  • Đau hay rát khi đi tiểu;
  • Chậm lành các vết thương.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:

  • Đau khớp;
  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, đau dạ dày;
  • Đau đầu;
  • Mặt hoặc da nổi mụn.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc sirolimus bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ dùng thuốc sẽ cân bằng với tác dụng của nó. Đây là một quyết định bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải đưa ra. Đối với thuốc này, bạn cần xem xét:

Dị ứng

Bạn hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác hay bất kỳ loại khác của dị ứng, chẳng hạn như các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn gói thành phần một cách cẩn thận.

Trẻ em

Hiện nay chưa có nghiên cứu thích hợp cho thấy vấn đề liên quan đến trẻ em ảnh hưởng đến tác dụng của Sirolimus ở trẻ dưới 13 tuổi hay trẻ có nguy cơ miễn dịch cao. Tuy nhiên chưa có kết luận an toàn và hiệu quả của chất ở trẻ em.

Người già

Nghiên cứu cho đến nay chưa chứng minh được vấn đề cụ thể trên người già sẽ hạn chế tính hữu ích của Sirolimus ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi thường có vấn đề liên quan đến tim, cần thận trọng và điều chỉnh liều cho bệnh nhân dùng sirolimus.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc sirolimus có thể tương tác với thuốc nào?

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có tương tác xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ phải thay đổi liều lượng, hoặc khuyến cáo thêm các biện pháp phòng ngừa. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc hoặc thuốc không cần toa.

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi các loại thuốc khác.

  • Amifampridine;
  • Mifepristone;
  • Posaconazole;
  • Voriconazole.

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau, nhưng có thể được chỉ định trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc, đặc biệt là:

  • Adalimumab;
  • Vắc xin adenovirus sống, loại 4;
  • Vắc xin adenovirus sống, loại 7;
  • Alefacept;
  • Amiodarone;
  • Vắc xin BCG sống;
  • Blinatumomab;
  • Boceprevir;
  • Carbamazepine;
  • Ceritinib;
  • Clarithromycin;
  • Cobicistat;
  • Crizotinib;
  • Dabrafenib;
  • Dronedarone;
  • Efavirenz;
  • Eliglustat;
  • Enzalutamide;
  • Eslicarbazepine Acetate;
  • Etravirine;
  • Fluconazole;
  • Idelalisib;
  • Infliximab;
  • Vắc xin virus Influenza sống;
  • Itraconazole;
  • Ketoconazole;
  • Lomitapide;
  • Vắc xin virus sởi sống;
  • Mitotane;
  • Vắc xin virus quai bị sống;
  • Nilotinib;
  • Pazopanib;
  • Phenobarbital;
  • Piperaquine;
  • Vắc xin virus bại liệt sống;
  • Primidone
  • Rifampin
  • Vắc xin virus Rota sống;
  • Vắc xin virus Rubella sống;
  • Saquinavir;
  • Siltuximab;
  • Simeprevir;
  • Vắc xin đậu mùa;
  • St John’s Wort;
  • Tacrolimus;
  • Telaprevir;
  • Telithromycin;
  • Tocophersolan;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Ulipristal;
  • Vắc xin virus varicella;
  • Vắc xin virus sốt vàng.

Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Amprenavir;
  • Aprepitant;
  • Cyclosporine;
  • Diltiazem;
  • Erythromycin;
  • Fosphenytoin;
  • Micafungin;
  • Nevirapine;
  • Phenytoin;
  • Rifabutin;
  • Verapamil.

Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới thuốc sirolimus không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Các tương tác sau đây đã được lựa chọn trên cơ sở tiềm năng và không nhất thiết phải bao gồm tất cả.

Vệc sử dụng thuốc này với bất kỳ những chất sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể không tránh khỏi trong một số trường hợp. Nếu sử dụng cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ sử dụng thuốc hoặc sẽ có các hướng dẫn đặc biệt về việc sử dụng các thực phẩm, rượu, thuốc lá.

  • Nước bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc sirolimus?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Ascites (dịch ở bụng);
  • Ung thư;
  • Bệnh tim (ví dụ như tràn dịch màng ngoài tim);
  • Tăng mỡ máu (lượng cholesterol và chất béo trong máu);
  • Bệnh phổi (ví dụ như viêm phế quản tắc nghẽn tổ chức viêm phổi [Boop], tràn dịch màng phổi, viêm phổi hoặc xơ hóa phổi);
  • Phù ngoại biên (sưng bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân) – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho bệnh tồi tệ hơn;
  • Nhiễm trùng (bao gồm nhiễm cytomegalovirus) – làm giảm khả năng của cơ thể chống lại nhiễm trùng;
  • Bệnh gan – cần dùng liều nhỏ hơn.
  • Ghép gan;
  • Ghép phổi – không được sử dụng cho tình trạng này.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc natri docusate

(98)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc natri docusate là gì?Natri docusate được dùng để điều trị táo bón theo từng thời kỳ. Một số thuốc và tình trạng có thể ... [xem thêm]

Amorolfine

(69)
Tác dụngTác dụng của amorolfine là gì?Hydrochloride amorolfine là một loại thuốc được sử dụng chữa trị bệnh nhiễm trùng nấm móng. Thuốc hoạt động bằng ... [xem thêm]

Zinnat® là thuốc gì?

(22)
Tên gốc: cefuroxime axetilPhân nhóm: thuốc kháng sinh-CephalosporinTên biệt dược: Zinnat®Tác dụngTác dụng của thuốc Zinnat® là gì?Zinnat® thường được sử dụng ... [xem thêm]

Hiruscar®

(24)
Tên gốc: Allium cepa, niacinamide, sorbeth-30, PPG-26-Buteth-26 & PEG-40 hydrogenated castor oil, aloe vera, carbomer, hương liệu, iodopropynyl butylcarbamate & DMDM hydantoin, allantoin, ... [xem thêm]

Thuốc Decaquinon®

(63)
Tên gốc: coenzyme Q10Tên biệt dược: Decaquinon®Phân nhóm: thuốc timTác dụngTác dụng của thuốc Decaquinon® là gì?Coenzyme Q10 là một coenzyme tự nhiên trong cơ ... [xem thêm]

DayQuil® Severe Cold & Flu Caplets

(94)
Tên gốc: acetaminophen, dextromethorphan, guaifenesin, phenylephrinePhân nhóm: thuốc ho và cảmTên biệt dược: Vicks® DayQuil® Severe Cold & Flu CapletsTác dụngTác dụng của ... [xem thêm]

Fucoidan

(67)
Tìm hiểu chungTác dụng của Fucoidan là gì?Fucoidan Nhật Bản là chiết xuất từ rong biển có màu nâu, được chứng minh có tác dụng đốt cháy chất béo, làm ... [xem thêm]

Acetaminophen + Chlorpheniramine + Dextromethorphan + Phenylephrine

(56)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc acetaminophen + chlorpheniramine + dextromethorphan + phenylephrine là gì?Acetaminophen + chlorpheniramine + dextromethorphan + phenylephrine gồm ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN