Thuốc regorafenib

(3.89) - 55 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc regorafenib là gì?

Bạn có thể sử dụng thuốc regorafenib để điều trị ung thư ruột kết và trực tràng (ung thư đại trực tràng) đã di căn đến các cơ quan khác.

Thuốc cũng được dùng để điều trị một số bệnh ung thư trên hệ tiêu hóa (khối u mô đệm đường tiêu hóa). Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng các tế bào ung thư.

Bạn nên dùng thuốc regorafenib như thế nào?

Bạn uống thuốc trong bữa ăn ít chất béo theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông thường, theo một chu kỳ điều trị, bạn sẽ dùng thuốc mỗi ngày một lần trong 21 ngày, sau đó ngưng dùng thuốc 7 ngày và tiếp tục dùng thuốc bằng cách này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Khi dùng, bạn sẽ không nghiền, nhai hoặc chia nhỏ mà phải nuốt trọn viên thuốc.

Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn. Bạn không tăng liều hoặc sử dụng thuốc này thường xuyên hơn hoặc kéo dài hơn so với chỉ định. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Bạn cần dùng thuốc này đều đặn để có được hiệu quả tốt nhất từ thuốc. Bạn hãy nhớ dùng thuốc cùng thời điểm mỗi ngày theo kế hoạch dùng thuốc.

Bạn cần tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước ép bưởi chùm khi đang dùng thuốc này, trừ khi bác sĩ hoặc dược sĩ cho rằng điều này an toàn. Bưởi chùm có thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ của thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Vì thuốc này có thể hấp thụ qua da và phổi, có thể gây hại cho thai nhi, phụ nữ mang thai hoặc những người có thể có thai không nên tiếp xúc hay hít phải bụi thuốc này.

Bạn nên bảo quản thuốc regorafenib như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn. Bạn cũng cần vứt bỏ bất kỳ viên thuốc nào không dùng 28 ngày sau khi mở lọ thuốc.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc regorafenib cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường cho người lớn bị ung thư đại trực tràng:

Liều khởi đầu: bạn dùng 160 mg (4 viên nén 40 mg) uống mỗi ngày một lần trong 21 ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ dài 28 ngày.

Thời gian điều trị: bạn tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc nhiễm độc không thể kiểm soát.

Liều thông thường cho người lớn bị u mô đệm đường tiêu hóa:

Liều khởi đầu: bạn dùng 160 mg (4 viên nén 40 mg) uống mỗi ngày một lần trong 21 ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ dài 28 ngày.

Thời gian điều trị: bạn tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc nhiễm độc không thể kiểm soát.

Liều dùng thuốc regorafenib cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc regorafenib có những dạng và hàm lượng nào?

Regorafenib có những dạng và hàm lượng là: viên nén 40 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc regorafenib?

Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng ở mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng regorafenib và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn bị:

  • Sốt, ớn lạnh, các triệu chứng cảm cúm, đau miệng, nôn mửa hoặc tiêu chảy nặng;
  • Cảm thấy rất khát nước hoặc nóng, không thể tiểu tiện, đổ mồ hôi nhiều, da nóng và khô;
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê;
  • Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài hoặc chảy máu âm đạo bất thường;
  • Chảy máu không thể dừng;
  • Đau ngực và chóng mặt nặng, ngất xỉu, cảm thấy khó thở;
  • Đau đầu, lẫn lộn, thay đổi trạng thái tâm lý, mất thị lực, động kinh (co giật);
  • Đau ở vùng bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da;
  • Tăng huyết áp mức nguy hiểm (nhìn mờ, ù tai, lo lắng, nhịp tim không đều);
  • Phát ban, mụn nước, rỉ mủ hoặc đau nặng trong lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân của bạn;
  • Có bất kỳ vết thương nào không thể chữa lành;
  • Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đau da kèm phát ban da màu đỏ hoặc màu tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên của cơ thể) và gây phồng rộp và bong tróc.

Phản ứng phụ thường gặp có thể bao gồm:

  • Tiêu chảy, đau bụng, sụt cân;
  • Khàn giọng;
  • Cảm thấy suy nhược hoặc mệt mỏi.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc regorafenib bạn nên biết những gì?

Trước khi sử dụng thuốc, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với regorafenib, bất kỳ thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên nén regorafenib. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần của viên thuốc.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê toa và không kê toa khác, vitamin và các chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất kì các thuốc sau đây: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®); một số thuốc chống nấm như itraconazole (Sporanox®), ketoconazol (Nizoral®), posaconazole (Noxafil®) và voriconazole (Vfend®); một số thuốc trị co giật như carbamazepine (Carbatrol®, Epitol®, Tegretol®), phenobarbital, phenytoin (Dilantin®, Phenytek®); clarithromycin (Biaxin®, trong Prevpac®); irinotecan (Camptosar®); rifampin (Rifadin®, Rifamate®, trong Rifater®); telithromycin (Ketek®). Bác sĩ có thể cần thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ.
  • Cho bác sĩ biết những sản phẩm thảo dược bạn đang dùng, đặc biệt là St. John wort. Bạn không nên dùng St. John wort trong thời gian dùng regorafenib.
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn có vết thương chưa lành hoặc nếu bạn đang hay đã từng có vấn đề về chảy máu, tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh thận hoặc bệnh gan. Đồng thời, báo với bác sĩ nếu bạn vừa trải qua phẫu thuật.
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, hoặc nếu bạn có kế hoạch làm cha. Bạn hoặc bạn tình của bạn không nên mang thai trong khi đang dùng regorafenib và 2 tháng sau khi ngừng điều trị. Bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn về các phương pháp ngừa thai hiệu quả cho bạn. Nếu bạn hoặc bạn tình của bạn có thai trong khi dùng regorafenib hoặc trong vòng 2 tháng sau khi ngưng thuốc, hãy gọi cho bác sĩ của bạn. Regorafenib có thể gây hại cho thai nhi.
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú.
  • Nếu bạn sắp phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc bạn đang dùng regorafenib. Bác sĩ có thể sẽ cho bạn ngưng dùng regorafenib ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật. Bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào an toàn để bắt đầu dùng lại regorafenib sau khi phẫu thuật.
  • Bạn nên biết rằng huyết áp có thể tăng lên trong thời gian điều trị với regorafenib. Bác sĩ cần kiểm tra huyết áp của bạn trong thời gian điều trị.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc regorafenib có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Thuốc chống đông máu (ví dụ như warfarin) – vì thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu;
  • Cobicistat, fluconazole, itraconazole, ketoconazole, kháng sinh nhóm macrolid (ví dụ như azithromycin, clarithromycin), mifepristone, nefazodone, posaconazole, chất ức chế protease (ví dụ như boceprevir, ritonavir), telithromycin hoặc voriconazole – vì các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ của regorafenib;
  • Carbamazepine, enzalutamide, hydantoins (ví dụ như phenytoin), phenobarbital, primidone, rifamycins (ví dụ như rifampin) hoặc St. John wort – vì chúng có thể làm giảm hiệu quả của regorafenib.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc regorafenib không?

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

  • Nước ép bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc regorafenib?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Vấn đề về chảy máu;
  • Bệnh tim (ví dụ như nhồi máu cơ tim);
  • Tăng huyết áp (huyết áp cao);
  • Bệnh gan – sử dụng một cách thận trọng vì các triệu chứng có thể tăng lên do quá trình đào thải khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Phát ban hoặc các thay đổi khác trên da;
  • Thay đổi giọng nói hoặc khàn tiếng;
  • Tiêu chảy;
  • Sưng bên trong mũi hay miệng;
  • Khô miệng;
  • Chán ăn;
  • Mệt mỏi.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Vì bạn sẽ được bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Cytomegalovirus Immunoglobulin Là Gì?

(92)
Tác dụngTác dụng của cytomegalovirus immunoglobulin là gì?Thuốc này được sử dụng để ngăn ngừa một số bệnh nhiễm virus nghiêm trọng (cytomegalovirus-CMV) ở ... [xem thêm]

Desflurane

(41)
Tác dụngTác dụng của desflurane là gì?Desflurane thuộc nhóm thuốc gây mê toàn thể. Desflurane được sử dụng để gây mê toàn thân (bất tỉnh) trước và trong ... [xem thêm]

Terazosin

(83)
Tên gốc: terazosinTên biệt dược: Hytrin®Phân nhóm: thuốc trị tăng huyết áp khác, thuốc trị các rối loạn ở bàng quang & tuyến tiền liệtTác dụngTác dụng ... [xem thêm]

Gatifloxacin

(67)
Tác dụngTác dụng của gatifloxacin là gì?Gatifloxacin là thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolones. Thuốc có tác dụng chống lại vi khuẩn trong cơ thể.Gatifloxacin được ... [xem thêm]

Thuốc nhỏ mắt Posod

(46)
Tên hoạt chất: Kali iodid, natri iodidTên biệt dược: POSOD Eye DropsPhân nhóm: Các thuốc nhãn khoa khácTác dụng của thuốc nhỏ mắt PosodTác dụng của thuốc nhỏ ... [xem thêm]

Thuốc Act Hib®

(12)
Tên gốc: haemophilus b polysaccharide conjugate vaccineTên biệt dược: ActHIB® và PedvaxHIB®Phân nhóm: vắc xin, kháng huyết thanh và thuốc miễn dịchTác dụngTác dụng ... [xem thêm]

Clopamide

(67)
Tác dụngTác dụng của clopamide là gì?Clopamide là một thuốc lợi tiểu thiazide. Clopamide được sử dụng để điều trị phù thận do suy tim hoặc suy gan. Thuốc ... [xem thêm]

Altretamine

(32)
Tác dụngTác dụng của altretamine là gì?Thuốc này có tác dụng điều trị bệnh ung thư buồng trứng sau khi các phương pháp chữa trị khác không thành công. ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN