Thuốc nevirapine

(4.08) - 10 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc nevirapine là gì?

Nevirapine được sử dụng chung với các loại thuốc trị bệnh HIV khác để giúp kiểm soát việc bệnh nhiễm HIV. Thuốc làm giảm lượng HIV trong cơ thể, giúp hệ miễn dịch của bạn có thể làm việc tốt hơn. Điều này làm giảm nguy cơ mắc các biến chứng của nhiễm HIV (như nhiễm trùng, ung thư) và cải thiện khả năng sinh hoạt bình thường. Nevirapine thuộc nhóm thuốc được thuốc ức chế men (enzyme) sao chép ngược không nucleotid (NNRTI).

Nelfinavir không chữa khỏi bệnh nhiễm HIV. Để giảm nguy cơ lây lan bệnh HIV cho người khác, bạn cần thực hiện theo tất cả những điều sau đây: (1) tiếp tục dùng hết thuốc trị HIV chính xác theo chỉ định của bác sĩ, (2) luôn luôn sử dụng một phương pháp tránh thai hiệu quả (bao cao su/miếng chắn nha khoa) khi quan hệ tình dục, và (3) không dùng chung vật dụng cá nhân (như kim tiêm/ống tiêm, bàn chải đánh răng, dao cạo) có thể đã tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể khác. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bạn không nên sử dụng nevirapine để ngăn ngừa lây nhiễm HIV sau khi tiếp xúc tình cờ với tác nhân phơi nhiễm (như với kim tiêm, máu/tiếp xúc dịch cơ thể). Các thuốc trị HIV khác nhau được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm HIV sau khi tiếp xúc.

Bạn nên dùng thuốc nevirapine như thế nào?

Bạn uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường dùng một lần mỗi ngày trong 14 ngày đầu tiên bắt đầu điều trị, sau đó dùng hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu xảy ra các vấn đề về gan hoặc dị ứng da khi bạn đang uống thuốc này một lần mỗi ngày, hãy đến trung tâm y tế ngay lập tức và không tăng liều lên hai lần mỗi ngày. Nếu bạn đang sử dụng thuốc dạng dung dịch, hãy lắc chai nhẹ nhàng trước khi dùng. Cẩn thận đo liều dùng với thiết bị đo/thìa đặc biệt và không sử dụng muỗng ăn bởi vì bạn có thể không dùng đủ liều lượng chính xác. Nếu bạn sử dụng cốc để định lượng, tráng cốc với nước sau khi dùng thuốc và uống hết nước thuốc để chắc chắn bạn đã dùng đủ liều.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với việc điều trị. Ở trẻ em, liều lượng cũng được dựa trên kích thước cơ thể. Không giữ nguyên một lịch uống thuốc mỗi ngày một lần trong hơn 28 ngày. Nếu bạn đã dùng thuốc gần đến mức thời gian đó, bác sĩ sẽ xem xét chuyển đổi loại thuốc khác cho bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Nếu bạn ngưng dùng thuốc này trong hơn 7 ngày vì các lý do khác hơn so với các phản ứng nghiêm trọng được mô tả trong phần cảnh báo, hãy hỏi bác sĩ để được hướng dẫn về cách bắt đầu điều trị trở lại. Bạn có thể cần phải dùng thuốc này mỗi ngày thêm một lần nữa trong vòng 14 ngày đầu tiên để làm giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Bên cạnh đó, bạn cần tiếp tục dùng thuốc này (và các thuốc trị HIV khác) đúng theo chỉ định của bác sĩ. Không bỏ liều, tăng liều, uống thuốc thường xuyên hơn so với quy định hoặc ngưng dùng thuốc (hoặc các loại thuốc HIV khác) thậm chí trong một thời gian ngắn, trừ khi có chỉ định của bác sĩ . Việc bỏ liều hoặc thay đổi liều dùng mà không có sự chấp thuận của bác sĩ có thể khiến lượng virus tăng lên, khiến nhiễm trùng khó kiểm soát hơn (kháng thuốc) hoặc làm tăng tác dụng phụ.

Thuốc này hoạt động tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Do đó hãy uống thuốc này với khoảng cách đều nhau. Để giúp ghi nhớ, dùng thuốc vào những thời điểm nhất định mỗi ngày.

Bạn nên bảo quản thuốc nevirapine như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc nevirapine cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn nhiễm HIV:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 200 mg viên phóng thích tức thời uống mỗi ngày một lần trong 14 ngày.
  • Liều duy trì: bạn dùng 200 mg viên phóng thích tức thời uống hai lần một ngày hoặc dùng 400 mg viên phóng thích kéo dài uống mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con ở phụ nữ nhiễm HIV chưa được nhận được điều trị ARV trước khi nhiễm HIV:

Không khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV dùng nevirapine trước khi sinh con. Thay vào đó, khuyến dùng zidovudine tiêm truyền tĩnh mạch.

Liều dùng thuốc nevirapine cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em nhiễm HIV:

Liều khởi đầu: cho trẻ 15 ngày tuổi trở lên dùng 150 mg/m2 viên phóng thích tức thời uống mỗi ngày một lần trong 14 ngày. Liều ban đầu tối đa là 200 mg/ngày.

Liều duy trì:

Trẻ 15 ngày tuổi trở lên: dùng 150 mg/m2 viên phóng thích tức thời cho trẻ uống hai lần mỗi ngày.

Trẻ 6 tuổi trở lên dùng viên phóng thích kéo dài theo liều lượng sau:

  • Diện tích da 0,58-0,83 m2: dùng 200 mg uống mỗi ngày một lần;
  • Diện tích da 0,84-1,16 m2: dùng 300 mg uống mỗi ngày một lần;
  • Diện tích da 1,17 m2 hoặc cao hơn: dùng 400 mg uống mỗi ngày một lần.

Liều duy trì tối đa là 400 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em để giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con:

Dạng thuốc phóng thích tức thời :

  • Cân nặng khi sinh 1,5-2 kg: dùng 8 mg/liều cho trẻ uống 3 liều.
  • Cân nặng khi sinh nặng hơn 2 kg: dùng 12 mg/liều cho trẻ uống 3 liều.

Dưới đây là 3 liều khuyên dùng trong tuần đầu tiên sau khi sinh:

  • Liều thứ nhất: dùng trong vòng 48 giờ sau khi sinh;
  • Liều thứ hai: dùng sau 48 giờ sau khi dùng liều đầu tiên;
  • Liều thứ ba: dùng 96 giờ sau liều thứ hai.

Nevirapine có những dạng và hàm lượng nào?

Nevirapine có dạng và hàm lượng sau: viên nén, dùng uống: 200 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc nevirapine?

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: cảm giác mệt mỏi, đau khớp hoặc cơ, yếu cơ, phát ban da, bầm tím, ngứa dữ dội, tê, đau miệng, khó thở, hoặc sưng mặt, môi , lưỡi hoặc họng.

Ngưng dùng nevirapine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Buồn nôn, đau bụng trên, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng mới khác;
  • Dấu hiệu đầu tiên của chứng phát ban da, dù nhẹ.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn nhẹ, nôn mửa, tiêu chảy hoặc đau bụng;
  • Đau cơ ;
  • Đau đầu, cảm giác mệt mỏi;
  • Thay đổi hình dạng hoặc vị trí mỡ trong cơ thể (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực và eo).

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc nevirapine bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng nevirapine, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với nevirapine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê toa và không kê toa khác, vitamin và thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn để đề cập đến các thuốc sau đây: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®); thuốc kháng nấm như fluconazole (Diflucan®), itraconazole (Sporanox®), ketoconazole (Nizoral®), và voriconazole (Vfend®); thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem (Cardizem®, Dilacor®, Tiazac®), nifedipine (Adalat®, Procardia®) và verapamil (Calan®, Covera®, Isoptin®, Verelan®); clarithromycin (Biaxin®); một số thuốc điều trị ung thư như cyclophosphamide (Cytoxan®); cisapride (Propulsid®); cyclosporine (Neoral®, SANDIMUNE®); thuốc dẫn xuất của alkaloid ergot như ergotamine (Cafergot®, Ercaf® và những thuốc khác); fentanyl (Duragesic®, Actiq®); thuốc trị chứng nhịp tim không đều như amiodarone (Cordarone) và disopyramide (Norpace®); thuốc co giật như carbamazepine (Tegretol®), clonazepam (Klonopin®) và ethosuximide (Zarontin®); methadone (Dolophine®), các thuốc HIV/AIDS khác như amprenavir (Agenerase®), atazanavir (Reyataz), efavirenz (Sustiva®), indinavir (Crixivan®), thuốc kết hợp lopinavir và ritonavir (Kaletra®), nelfinavir (Viracept®), saquinavir (Fortovase®, Invirase®); prednisone (Deltasone®); rifabutin (Mycobutin®); rifampin (Rifadin®, Rimactane®); sirolimus (Rapamune®); tacrolimus (Prograf®). Nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với nevirapine, vì vậy hãy chắc chắn báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, thậm chí cả những thuốc không xuất hiện trong danh sách này. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn cẩn thận hơn cho các tác dụng phụ;
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ về sản phẩm thảo dược bạn đang dùng, đặc biệt là St. John’s wort;
  • Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang hay đã từng mắc bệnh thận, đặc biệt là nếu bạn đang được điều trị bằng phương pháp lọc máu (điều trị để lọc máu ra khỏi cơ thể khi thận không hoạt động tốt);
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai. Nếu bạn có thai trong khi dùng nevirapine, hãy gọi cho bác sĩ của bạn. Bạn không nên cho con bú nếu bạn bị nhiễm HIV hoặc đang dùng nevirapine;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang uống thuốc ngừa thai. Nevirapine có thể can thiệp vào tác dụng của thuốc tránh thai. Nói chuyện với bác sĩ về các phương pháp ngừa thai có hiệu quả khác.

Ngoài ra, bạn cần biết rằng chất béo trong cơ thể có thể gia tăng hoặc di chuyển đến các khu vực khác của cơ thể như ngực, eo, hoặc lưng.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Nevirapine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Nhiều loại thuốc có thể tương tác với nevirapine, hoặc làm giảm hiệu quả của thuốc. Tất cả các thuốc tương tác chưa được liệt kê hết ở đây. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả thuốc bạn bắt đầu dùng và ngừng sử dụng trong quá trình điều trị với nevirapine, đặc biệt là:

  • Maraviroc;
  • Fentanyl, methadone;
  • Thuốc chống đông máu (warfarin, Coumadin®);
  • Kháng sinh như clarithromycin hoặc rifabutin;
  • Thuốc kháng nấm như fluconazole hoặc voriconazole;
  • Thuốc dẫn xuất của ergot như ergotamine, dihydroergotamine, ergonovine, hoặc methylergonovine;
  • Thuốc tim hoặc huyết áp như amiodarone, diltiazem, disopyramide, felodipine, nifedipine, verapamil và những thuốc khác;
  • Thuốc ngăn ngừa thải ghép nội tạng;
  • Thuốc trị HIV khác như darunavir, fosamprenavir, nelfinavir, indinavir, ritonavir, saquinavir;
  • Thuốc trị động kinh như carbamazepine, clonazepam hoặc ethosuximide.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc nevirapine không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc nevirapine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Viêm gan siêu vi B;
  • Viêm gan siêu vi C;
  • Bệnh gan, mức độ vừa hoặc nặng – không nên sử dụng thuốc để điều trị cho những bệnh nhân mắc các tình trạng này.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân và cẳng chân;
  • Nổi mụn đỏ đau đớn trên da;
  • Mệt mỏi quá mức;
  • Sốt;
  • Đau đầu;
  • Khó ngủ hoặc ngủ li bì;
  • Buồn nôn;
  • Nôn mửa;
  • Sụt cân;
  • Phát ban;
  • Chóng mặt.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy báo với bác sĩ càng sớm càng tốt.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Bactrim®

(61)
Tên gốc: sulfamethoxazole và trimethoprimPhân nhóm: các phối hợp kháng khuẩnTên biệt dược: Bactrim®Tác dụngTác dụng của thuốc Bactrim® là gì?Thuốc Bactrim® chứa ... [xem thêm]

Thuốc ibopamine

(90)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc ibopamine là gì?Ibopamine là một chất kích thích thần kinh giao cảm, chỉ định cho sự giãn đồng tử, và suy tim nhẹ. Thuốc ... [xem thêm]

Somatropin

(89)
Tên gốc: somatropinPhân nhóm: hormone dinh dưỡng & các thuốc tổng hợp có liên quanTác dụng của somatropinTác dụng của somatropin là gì?Somatropin được sử dụng ... [xem thêm]

Thuốc pyrantel

(32)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc pyrantel là gì?Pyrantel là thuốc diệt giun hoặc chống giun, giúp ngăn ngừa giun phát triển hay nhân rộng trong cơ thể. Bnaj có ... [xem thêm]

CumarGold Fast

(28)
Tên hoạt chất: Nano curcumin ( tinh chất curcumin từ nghệ dưới dạng nano siêu nhỏ từ Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam): 150mgChiết xuất cam thảo DGLE ... [xem thêm]

Thuốc Cottu-F

(83)
Tên hoạt chất: Chlorpheniramine maleate, Dl-Methylephedrine hydrochloride, Dikali glycyrrhizinate, Anhydrous caffeineTên biệt dược: Cottu-FTác dụng của thuốc Cottu-FTác dụng ... [xem thêm]

Mifepristone

(50)
Tên gốc: mifepristoneTên biệt dược: Korlym®, Mifeprex®Phân nhóm: thuốc tác dụng lên tử cungTác dụngTác dụng của thuốc mifepristone là gì?Mifepristone (còn được ... [xem thêm]

Thuốc ketanserin

(87)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc ketanserin là gì?Thuốc này được sử dụng để điều trị bệnh tăng huyết áp. Thuốc thuộc nhóm thuốc trị tăng huyết áp, ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN