Viêm màng não

(3.68) - 27 đánh giá

Viêm màng não có thể ảnh hưởng đến bất kỳ đối tượng nào, thường gặp nhất là ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên. Nếu không được điều trị sớm, tình trạng này có thể gây nhiễm trùng máu và gây tổn thương vĩnh viễn cho não hay dây thần kinh.

Để tìm hiểu các thông tin cơ bản xoay quanh căn bệnh và biết cách điều trị, phòng ngừa hiệu quả, mời bạn đọc tiếp bài viết sau đây.

Viêm màng não là gì?

Màng não gồm 3 lớp với tên gọi từ ngoài vào trong là màng cứng, màng nhện và màng mềm. Các lớp màng này bao xunh quanh não bộ và tủy sống. Chức năng chính của màng não là giúp bảo vệ hệ thần kinh trung ương.

Khi có các tác nhân gây viêm tấn công đến các lớp màng não như vi khuẩn hay virus sẽ dẫn đến viêm màng não. Nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng viêm này là do virus. Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể qua mũi hoặc miệng rồi di chuyển lên não.

Tuy viêm màng não do vi khuẩn gây ra ít gặp hơn nhưng lại nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến tử vong. Người bệnh có thể bị đột quỵ, mất thính giác, tổn thương não hay tác động đến những cơ quan khác. Viêm màng não do mô cầu và phế cầu là những tình trạng phổ biến nhất do vi khuẩn gây ra.

Các dấu hiệu và triệu chứng viêm màng não

Các triệu chứng ban đầu của viêm màng não có thể giống như bệnh cúm. Triệu chứng có thể phát triển trong vài giờ hoặc vài ngày.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra là:

  • Sốt cao đột ngột
  • Cứng cổ
  • Đau đầu dữ dội, khác với cơn đau đầu bình thường
  • Nhức đầu đi kèm với buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Trí óc không minh mẫn, khó tập trung
  • Co giật như lên cơn động kinh
  • Buồn ngủ hoặc khó khăn khi thức dậy
  • Nhạy cảm với ánh sáng
  • Không có cảm giác thèm ăn hay khát nước
  • Phát ban trên da (trong một số trường hợp, như khi bị viêm màng não mô cầu)

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 2 tuổi có thể có những dấu hiệu sau:

  • Sốt cao
  • Quấy khóc liên tục
  • Buồn ngủ hoặc khó chịu quá mức
  • Trạng thái lờ đờ, uể oải, chậm chạp
  • Chán bú hoặc chán ăn
  • Trên thóp đầu của trẻ có chỗ phình ra

Những đứa trẻ sơ sinh mắc phải tình trạng này có thể quấy khóc nhiều và rất khó dỗ dành, thậm chí chúng còn khóc nhiều hơn khi được bế lên.

Các triệu chứng trên có thể không xảy ra cùng một lúc. Hơn nữa, không phải tất cả người bệnh đều có những biểu hiện này. Do đó, khi nhận thấy bản thân hay người thân có các dấu hiệu viêm màng não, hãy đến trung tâm y tế gần nhất càng sớm càng tốt.

Viêm màng não do vi khuẩn là tình trạng rất nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong trong vài ngày nếu không được điều trị kịp thời. Việc điều trị chậm trễ cũng làm tăng nguy cơ tổn thương não vĩnh viễn.

Nguyên nhân viêm màng não

Nhiễm virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng này, tiếp đến là do nhiễm vi khuẩn. Nhiễm nấm cũng có khả năng gây ra viêm nhưng hiếm gặp. Trong đó, tình trạng nguy hiểm nhất là viêm do vi khuẩn nên cần phải xác định rõ ràng nguyên nhân trước khi điều trị.

Viêm màng não do virus

Viêm do virus thường nhẹ và có thể tự phục hồi mà không cần điều trị. Các nhóm virus có khả năng gây viêm ở màng não gồm enterovirus (các virus đường ruột có thể lây truyền qua đường phân – miệng), virus herpes, HIV, virus quai bị, cúm, virus West Nile…

Tuy tác nhân virus gây viêm không nghiêm trọng như vi khuẩn nhưng bạn cũng cần đến gặp bác sĩ ngay khi có các triệu chứng nghi ngờ. Bác sĩ mới là người có khả năng chẩn đoán nguyên nhân gây ra bệnh và quyết định phương thức điều trị phù hợp.

Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu khi bị viêm màng não do virus thường sẽ nặng hơn.

Viêm màng não do vi khuẩn

Vi khuẩn khi xâm nhập vào máu và di chuyển lên não bộ và tủy sống có thể gây viêm màng não cấp. Tình trạng này cũng có khi xảy ra khi vi khuẩn tấn công trực tiếp vào các lớp màng não. Điều này có thể xảy ra do nhiễm trùng tai hoặc nhiễm trùng xoang, vỡ xương sọ hay sau khi thực hiện một số loại phẫu thuật (hiếm gặp).

Những chủng vi khuẩn phổ biến gây viêm màng não cấp là:

  • Streptococcus pneumoniae (phế cầu). Đây là nguyên nhân thường gặp nhất ở các ca viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người trưởng thành. Vi khuẩn này thường gây viêm phổi hoặc nhiễm trùng tai/ xoang. Hiện nay, tiêm vắc-xin có thể giúp phòng ngừa căn bệnh này.
  • Neisseria meningitidis (não mô cầu). Vi khuẩn này là một nguyên nhân gây ra viêm màng não chủ yếu ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Chúng rất dễ lây lan và có thể bùng phát thành dịch trong một môi trường nhỏ với nhiều người tiếp xúc gần với nhau. Tiêm vắc-xin cũng có thể ngăn ngừa bệnh xảy ra.
  • Haemophilus influenza. Vi khuẩn Haemophilus influenza tuýp B (HiB) từng là nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng não ở trẻ em. Thế nhưng, nhờ có các loại vắc-xin đã giúp giảm đáng kể số ca bệnh liên quan đến HiB.
  • Listeria monocytogenes. Các vi khuẩn này có thể có mặt trong phô mai, xúc xích và những đồ ăn sẵn không trải qua quá trình tiệt trùng. Vi khuẩn Listeria có khả năng vượt qua hàng rào nhau thai và gây nhiễm trùng trong giai đoạn cuối của thai kỳ, có thể khiến thai nhi tử vong.

Tình trạng này xảy ra với tác nhân là các vi khuẩn có khả năng tạo mủ còn gọi là viêm màng não mủ.

Viêm màng não do nấm

Viêm màng não do nấm tương đối ít gặp và thường gây viêm mạn tính. Các triệu chứng cũng tương tự như viêm cấp nhưng kéo dài hơn. Tác nhân gây viêm này không lây lan từ người sang người.

Nhiễm nấm Crytococcus thường ảnh hưởng đến những người có hệ miễn dịch suy giảm, chẳng hạn như người bệnh AIDS. Tình trạng đó có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời với thuốc chống nấm.

Nguyên nhân khác

Viêm màng não cũng có khi xảy ra do nhiễm ký sinh trùng hoặc những nguyên nhân không lây nhiễm khác, như do các phản ứng hóa học, dị ứng thuốc, mắc phải một số loại ung thư hay các bệnh liên quan đến viêm như bệnh u hạt (sarcoidosis).

Mời bạn đọc thêm: “Bệnh viêm màng não có lây không tùy vào nguồn gây bệnh“.

Các phương pháp giúp chẩn đoán

Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh, đồng thời yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm để đưa ra chẩn đoán.

Một số xét nghiệm cần thiết trong chẩn đoán căn bệnh này là:

  • Cấy máu để tìm kiếm sự hiện diện của các vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn.
  • Chẩn đoán hình ảnh với các kỹ thuật như chụp CT, MRI hay X-quang.
  • Chọc dò tủy sống và lấy dịch não tủy để làm các xét nghiệm cần thiết.

Các phương pháp điều trị viêm màng não

Các lựa chọn trong điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra viêm.

Viêm màng não do virus

Thuốc kháng sinh không có tác dụng trong trường hợp viêm do virus. Hầu hết trường hợp nhiễm virus đều tự cải thiện và phục hồi sau nhiều tuần. Việc điều trị khi có các triệu chứng bệnh nhẹ thường là:

  • Nằm nghỉ ngơi
  • Uống nhiều nước
  • Sử dụng thuốc giúp hạ sốt và giảm đau nhức cơ thể

Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc có corticosteroid để giảm bớt sưng trong não và thuốc chống co giật để kiểm soát các cơn động kinh (nếu có). Nếu bị viêm màng não do virus herpes gây ra, bạn có thể cần dùng thuốc kháng virus.

Viêm màng não do vi khuẩn

Các trường hợp viêm cấp tính do vi khuẩn gây ra phải được điều trị ngay lập tức với thuốc kháng sinh dùng qua đường tĩnh mạch, đôi khi cần thêm thuốc corticosteroid. Các thuốc này giúp đảm bảo quá trình phục hồi và giảm thiểu nguy cơ gặp phải các biến chứng, như phù não hay động kinh.

Loại kháng sinh được sử dụng sẽ phụ thuốc vào loại vi khuẩn gây bệnh. Bác sĩ thường sẽ sử dụng kháng sinh phổ rộng trong thời gian đầu cho đến khi biết được chính xác chủng vi khuẩn gây viêm.

Điều trị các nguyên nhân khác

Nếu nguyên nhân không xác định được rõ ràng, bác sĩ có thể bắt đầu quá trình điều trị bằng thuốc kháng virus và kháng sinh. Tình trạng viêm mạn tính sẽ cần phải điều trị nguyên nhân cơ bản gây viêm.

Ví dụ, viêm do nấm sẽ được điều trị bằng thuốc kháng nấm. Một số trường hợp, bác sĩ có thể kết hợp thuốc kháng nấm với kháng sinh cụ thể để điều trị lao màng não. Tuy nhiên, các thuốc này thường gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng nên chỉ khi nào có kết quả xét nghiệm cho biết nguyên nhân thì chúng mới được sử dụng.

Viêm màng não không do nhiễm trùng mà do các phản ứng dị ứng hay tự miễn thường được điều trị bằng thuốc corticosteroid. Một số trường hợp thì tình trạng viêm có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Nếu có liên quan đến ung thư thì người bệnh sẽ cần trải qua liệu pháp điều trị ung thư thích hợp.

Bệnh viêm màng não có nguy hiểm không?

Viêm màng não có thể tiến triển dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề. Thời gian điều trị càng muộn thì nguy cơ bị động kinh và có những tổn thương thần kinh vĩnh viễn sau này càng tăng lên. Người bệnh có thể bị:

  • Mất thính giác
  • Trí nhớ suy giảm
  • Khuyết tật học tập, chậm phát triển trí tuệ
  • Tổn thương não
  • Có nhiều vấn đề trong dáng đi, tư thế
  • Suy thận
  • Động kinh
  • Sốc
  • Tử vong

Nếu điều trị kịp thời, người bệnh thường sẽ phục hồi tốt, kể cả những người bị viêm nặng.

Phòng ngừa viêm màng não

Virus và vi khuẩn gây bệnh có thể lây lan từ người sang người qua các giọt bắn khi ho, hắt hơi hoặc các tiếp xúc gần như hôn, dùng chung dụng cụ ăn uống, đồ vệ sinh cá nhân.

Do đó, bạn có thể ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh bằng các biện pháp như sau:

  • Rửa tay thường xuyên, đúng cách
  • Vệ sinh cá nhân tốt, không dùng đồ dùng với người khác
  • Giữ gìn sức khỏe tốt, nâng cao sức đề kháng bằng cách nghỉ ngơi đầy đủ, tập luyện thể dục thường và xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh
  • Che miệng khi ho, hắt hơi
  • Nếu bạn đang mang thai, hãy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh ăn những thực phẩm chưa được tiệt trùng

Đừng quên, bạn có thể phòng ngừa một số loại viêm màng não do vi khuẩn gây ra bằng cách tiêm phòng vắc-xin.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thiếu máu cơ tim cục bộ

(38)
Thiếu máu cơ tim cục bộ được xem là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý tim mạch, chiếm 40% trường hợp tử vong trên toàn thế giới. Căn ... [xem thêm]

Thoát vị thành bụng bẩm sinh

(32)
Tìm hiểu chungThoát vị thành bụng bẩm sinh là bệnh gì?Thoát vị thành bụng bẩm sinh là một dị tật bẩm sinh xảy ra ở trẻ khi còn đang trong bụng mẹ. Một ... [xem thêm]

Mề đay lạnh

(12)
Tìm hiểu chungMề đay lạnh là bệnh gì?Mề đay lạnh là tình trạng da phản ứng với không khí lạnh. Biểu hiện của bệnh là da sẽ nổi những mảng mề đay ... [xem thêm]

U mềm lây

(52)
Tìm hiểu chungBệnh u mềm lây là gì?U mềm lây là bệnh da liễu truyền nhiễm do một loại vi khuẩn gây ra. Khi bị bệnh, trên da bạn sẽ xuất hiện các nốt ... [xem thêm]

Hội chứng Barraquer-Simons

(78)
Định nghĩaHội chứng Barraquer-Simons là gì?Hội chứng Barraquer-Simons hoặc loạn dưỡng mỡ cục bộ mắc phải, đặc trưng bởi mất chất béo ở mặt, cổ, vai, ... [xem thêm]

Hội chứng Beckwith-Wiedemann

(40)
Định nghĩaHội chứng Beckwith-Wiedemann là gì?Hội chứng Beckwith-Wiedemann là một tình trạng bệnh lý do di truyền, trong đó trẻ sinh ra phát triển quá mức hay nói ... [xem thêm]

Bọ ve cắn

(14)
Tìm hiểu chungBọ ve cắn là tình trạng gì?Bọ ve là các động vật nhỏ giống nhện, chúng cắn để bám chặt lên da chúng ta và hút máu. Bọ ve sống ở da thú ... [xem thêm]

Niemann-Pick

(38)
Tìm hiểu chungNiemann-Pick là bệnh gì?Bệnh Niemann-Pick là một nhóm các bệnh di truyền trong gia đình làm cho chất béo được gọi là lipid tích tụ trong các tế bào ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN