Ibuprofen là thuốc gì?

(4.43) - 39 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của thuốc ibuprofen là gì?

Ibuprofen là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn ngừa việc cơ thể sản xuất các chất tự nhiên nào đó gây viêm. Tác dụng này giúp làm giảm sưng, đau hoặc sốt.

Thuốc ibuprofen được sử dụng để làm giảm đau do các tình trạng như:

  • Nhức đầu
  • Đau răng
  • Đau bụng kinh
  • Đau nhức cơ bắp
  • Viêm khớp. Nếu bạn đang điều trị bệnh mãn tính như viêm khớp, hãy hỏi bác sĩ về phương pháp điều trị không dùng thuốc và/hoặc sử dụng các loại thuốc khác để điều trị cho cơn đau của bạn.
  • Hạ sốt và giảm đau nhức nhẹ do cảm cúm hoặc cảm lạnh phổ biến

Ngoài ra tác dụng của thuốc ibuprofen còn có giảm đau cho cơn gút cấp tính. Công dụng này không được liệt kê trên nhãn thuốc nhưng có thể được chỉ định bởi bác sĩ, người bệnh không được tự ý sử dụng cho mục đích này.

Kiểm tra các thành phần ghi trên nhãn thuốc ngay cả khi bạn đã sử dụng các sản phẩm này trước đây. Nhà sản xuất có thể thay đổi các thành phần hoạt chất trong thuốc. Ngoài ra, sản phẩm có tên tương tự có thể chứa các thành phần khác nhau để dùng cho các mục đích khác nhau. Dùng sai thuốc có thể gây hại cho bạn.

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc ibuprofen như thế nào?

Nếu bạn đang dùng các thuốc không kê đơn, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu bác sĩ đã kê đơn thuốc này, đọc kỹ Hướng dẫn dùng thuốc được dược sĩ đưa cho bạn trước khi bắt đầu dùng thuốc giảm đau ibuprofen và mỗi lần lấy thuốc mới. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Uống thuốc cách mỗi 4-6 giờ với nhiều nước (240ml) trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ. Không nằm trong ít nhất 10 phút sau khi uống thuốc. Nếu dạ dày bị khó chịu khi dùng thuốc, hãy uống thuốc chung với thực phẩm, sữa, hoặc thuốc kháng axit.

Đối với một số bệnh (như viêm khớp), có thể cần 2 tuần dùng thuốc đều đặn để thuốc phát huy đủ tác dụng.

Nếu bạn đang dùng thuốc này “khi cần thiết” (không theo một lịch trình thường xuyên), bạn nên dùng ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của cơn đau xảy ra nhằm phát huy tối đa tác dụng của thuốc giảm đau ibuprofen. Nếu lâu hơn, thuốc có thể bị giảm hiệu lực.

Trong trường hợp tình trạng bệnh của bạn vẫn tồn tại hoặc nặng hơn hoặc nếu bạn cảm thấy mình có bệnh nghiêm trọng, hãy đến trung tâm y tế khám ngay lập tức. Nếu bạn đang sử dụng các thuốc không kê đơn để điều trị cho bản thân hay trẻ em bị sốt hoặc đau, hãy đến khám bác sĩ ngay lập tức nếu cơn sốt nặng hơn hoặc kéo dài hơn 3 ngày, hoặc nếu cơn đau nặng hơn hoặc kéo dài hơn 10 ngày.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Chóng mặt
  • Cử động mắt nhanh không thể kiểm soát
  • Thở chậm hoặc có thời gian ngắn không thể thở được
  • Môi, miệng và mũi tái nhợt

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Bạn bảo quản thuốc ibuprofen như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Ibuprofen có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc ibuprofen có những dạng và hàm lượng sau:

  • Hỗn dịch uống: 100 mg/5 ml.
  • Viên nén: ibuprofen 400mg, ibuprofen 200mg

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc

Liều dùng ibuprofen cho người lớn như thế nào?

Liều lượng được dựa trên tình trạng bệnh của bạn và khả năng đáp ứng với điều trị. Để giảm nguy cơ xuất huyết dạ dày và mắc tác dụng phụ, hãy dùng thuốc này ở liều thấp nhất mà vẫn bảo đảm hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Không tăng liều hoặc uống thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ dẫn của bác sĩ hoặc trên nhãn thuốc. Đối với tình trạng viêm khớp, tiếp tục dùng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều thông thường cho người bị đau bụng kinh:

Uống ibuprofen 200-400mg mỗi 4-6 giờ khi cần thiết.

Liều thông thường cho người bị viêm xương khớp:

Liều khởi đầu: uống ibuprofen 400-800mg mỗi 6-8 giờ.

Liều thông thường cho người bị viêm khớp dạng thấp:

Liều khởi đầu: uống ibuprofen 400 -800 mg mỗi 6-8 giờ.

Liều thông thường cho người bị nhức đầu:

Nghiên cứu (n = 34) – Liệu pháp sốc điện (ECT) – chữa đau đầu: uống ibuprofen 600mg cách 90 phút trước lần ECT đầu tiên.

Liều cho người bị đau:

Đau nhẹ đến vừa phải: uống ibuprofen 200-400mg mỗi 4-6 giờ khi cần thiết. Liều lớn hơn với mức 400 mg chưa được chứng minh sẽ cho hiệu quả tốt hơn.

Tiêm tĩnh mạch : (Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước trước khi tiêm tĩnh mạch ibuprofen):

Đau: tiêm truyền 400-800 mg vào tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 6 giờ khi cần thiết.

Liều thông thường cho người bị sốt:

Thuốc uống: uống ibuprofen 200-400mg mỗi 4-6 giờ khi cần thiết.

Tiêm tĩnh mạch : (Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước trước khi tiêm tĩnh mạch ibuprofen):

Sốt: liều ban đầu: tiêm truyền 400mg tĩnh mạch trong 30 phút

Liều duy trì: tiêm 400 mg mỗi 4-6 giờ hoặc 100-200 mg mỗi 4 giờ khi cần thiết.

Liều dùng ibuprofen cho trẻ em như thế nào?

Khi sử dụng ibuprofen cho trẻ em, liều dùng được dựa trên cân nặng của trẻ. Đọc kỹ hướng dẫn ghi trên bao bì để tìm ra liều lượng thích hợp cho cân nặng của con bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc nếu bạn cần giúp đỡ để chọn dùng thuốc không kê đơn.

Liều cho trẻ bị sốt:

Lớn hơn 6 tháng tuổi – 12 tuổi:

Dùng 5 mg/kg/liều nếu nhiệt độ thấp hơn 39,2 độ C, uống mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.

Dùng 10 mg/kg/liều cho nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 39,2 độ C, uống mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.

Liều cho trẻ bị đau

Trẻ sơ sinh và Trẻ em: uống 4-10 mg/kg mỗi 6-8 giờ khi cần thiết. Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo là 40 mg/kg.

Liều cho trẻ bị viêm khớp dạng thấp

6 tháng đến 12 tuổi: Thông thường: dùng 30-40 mg/kg/ngày chia làm 3-4 liều; bắt đầu với mức liều lượng thấp và tăng liều từ từ; bệnh nhân bị bệnh nhẹ có thể được điều trị với 20 mg/kg/ngày.

Liều thông thường cho trẻ bị xơ Nang

Thuốc uống: Mạn tính (lớn hơn 4 tuổi) dùng mỗi ngày hai lần, điều chỉnh để duy trì nồng độ trong huyết thanh ở mức 50-100 mcg/ml kết hợp với việc làm chậm tiến triển bệnh ở những bệnh nhi bị viêm phổi nhẹ.

Liều thông thường cho trẻ thông ống động mạch

Ibuprofen Lysine: Tuổi thai 32 tuần hoặc nhỏ hơn, trọng lượng sơ sinh: 500-1500g: Liều khởi đầu: 10 mg/kg, tiếp tục dùng hai liều 5 mg/kg sau 24 và 48 giờ

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng Ibuprofen?

Hãy nhanh chóng gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngưng dùng thuốc và đến trung tâm y tế hoặc gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng như:

  • Đau ngực, suy nhược, khó thở, nói lắp, giảm thị lực hoặc mất cân bằng
  • Phân có màu đen, có máu, hoặc như hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê
  • Sưng phù hoặc tăng cân nhanh chóng
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể đi tiểu
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt)
  • Sốt, đau họng và đau đầu kèm phồng rộp nặng, bong tróc, và phát ban da đỏ
  • Bầm tím, ngứa ran, tê, đau, yếu cơ nghiêm trọng
  • Đau đầu nặng, cứng cổ, ớn lạnh, nhạy cảm hơn với ánh sáng, và / hoặc động kinh (co giật)

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Rối loạn tiêu hóa: dạ dày khó chịu, ợ nóng nhẹ, tiêu chảy, táo bón
  • Đầy hơi
  • Chóng mặt, nhức đầu, căng thẳng
  • Ngứa da hoặc phát ban da
  • Nhìn mờ
  • Ù tai

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng ibuprofen bạn nên biết những gì?

Thông báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với ibuprofen, aspirin hoặc các thuốc NSAID khác như ketoprofen và bất kỳ loại thuốc khác hoặc bất kỳ thành phần hoạt tính trong thuốc ibuprofen bạn dự định dùng. Hỏi dược sĩ hoặc kiểm tra nhãn ghi trên bao bì về danh sách các thành phần hoạt tính.

Thông báo với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các loại thuốc được liệt kê trong phần CẢNH BÁO và bất kỳ các thuốc sau đây: chất ức chế men chuyển như benazepril, captopril, enalapril, fosinopril, lisinopril, moexipril, perindopril, quinapril, ramipril và trandolapril, thuốc lợi tiểu, lithium và methotrexate. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều dùng hoặc theo dõi cẩn thận hơn cho các tác dụng phụ.

Không dùng thuốc ibuprofen không kê toa với bất kỳ loại thuốc khác để giảm đau trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc đã từng mắc bất kỳ các bệnh nêu trong phần CẢNH BÁO hoặc bệnh hen suyễn, đặc biệt là nếu bạn thường xuyên bị nghẹt mũi/ sổ mũi hoặc sưng bên trong mũi; sưng bàn tay, cánh tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân; lupus ban đỏ, bệnh gan hoặc bệnh thận. Nếu dùng ibuprofen cho trẻ em, hãy báo cho bác sĩ nếu trẻ chưa uống đủ nước hoặc đã bị mất một lượng lớn chất lỏng do nôn mửa liên tục hoặc tiêu chảy.

Thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn dự định có thai, đang mang thai (đặc biệt nếu là vào những tháng cuối của thai kỳ) hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong thời gian dùng ibuprofen, bạn cũng cần báo cho bác sĩ.

Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng ibuprofen.

Nếu bạn bị phenylketo niệu (PKU, một loại bệnh bẩm sinh gây chậm phát triển tâm thần nếu không thực hiện theo một chế độ ăn uống đặc biệt), đọc kỹ hướng dẫn ghi trên các nhãn trước khi dùng ibuprofen không theo đơn.

Một số loại thuốc ibuprofen không cần toa có thể được làm ngọt bằng đường aspartame, có nguồn từ phenylalanine.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Các nghiên cứu ở phụ nữ cho thấy thuốc này gây nguy cơ không đáng kể cho trẻ sơ sinh khi sử dụng trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Ibuprofen có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.

Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc khác mà bạn sử dụng, đặc biệt là:

  • Aspirin hoặc các NSAID khác như naproxen, celecoxib, diclofenac, indomethacin, meloxicam và những thuốc khác.
  • Thuốc cho bệnh tim hoặc huyết áp như benazepril, enalapril, lisinopril, quinapril, ramipril và những thuốc khác
  • Lithium
  • Thuốc lợi tiểu như furosemide
  • Methotrexate
  • Steroid (prednisone và những thuốc khác)
  • Thuốc chống đông máu warfarin .

Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới Ibuprofen không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến Ibuprofen?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Thiếu máu
  • Hen suyễn
  • Xuất huyết
  • Đông máu
  • Phù nề (giữ nước hay cơ thể bị sưng)
  • Nhồi máu cơ tim, có tiền sử
  • Bệnh tim (ví dụ như suy tim sung huyết)
  • Tăng huyết áp
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan (ví dụ như viêm gan)
  • Loét dạ dày, loét ruột hoặc chảy máu
  • Đột quỵ, có tiền sử: Cần sử dụng thận trọng vì thuốc này có thể làm cho tình trạng bệnh trầm trọng hơn.
  • Có tiền sử nhạy cảm với Aspirin: Không nên sử dụng thuốc ibuprofen ở bệnh nhân có tình trạng này.
  • Đái tháo đường: Sử dụng một cách thận trọng. Dạng dung dịch hạt của thuốc này có chứa đường.
  • Phẫu thuật tim (ví dụ như phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành CABG): Thuốc này không nên được sử dụng để làm giảm đau ngay trước hoặc sau khi phẫu thuật.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Metenolone là thuốc gì?

(73)
Tên gốc: metenoloneTên biệt dược: Primobolan®Phân nhóm: tác nhân đồng hóa/hóa trị gây độc tế bàoTác dụngTác dụng của thuốc metenolone là gì?Metenolone ... [xem thêm]

Bupivacaine hydrochloride

(18)
Tên gốc: bupivacaine hydrochloridePhân nhóm: thuốc gây mê-gây têTên biệt dược: Marcaine®, Marcaine® Spinal, Marcaine® Hydrochloride with Epinephrine, Sensorcaine®, ... [xem thêm]

Thuốc Mercilon®

(73)
Tên gốc: desogestrel, ethinyl estradiolTên biệt dược: Mercilon®Phân nhóm: thuốc uống ngừa thaiTác dụngTác dụng của thuốc Mercilon® là gì?Thuốc Mercilon® thường ... [xem thêm]

Ultram®

(48)
Tên gốc: tramadolPhân nhóm: thuốc giảm đau (có chất gây nghiện)Tên biệt dược: Ultram®Tác dụngTác dụng của thuốc Ultram® là gì?Ultram® là loại thuốc giảm ... [xem thêm]

Essentiale® Forte

(46)
Tên gốc: phospholipid đậu nànhTên biệt dược: Essentiale® FortePhân nhóm: thuốc thông mật, tan sỏi mật & bảo vệ ganTác dụngTác dụng của thuốc Essentiale® Forte ... [xem thêm]

Thuốc estriol

(39)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc estriol là gì?Thuốc estriol được dùng trong các tình huống sau:Liệu pháp thay thế hormone thời kỳ mãn kinh;Điều trị vô sinh do ... [xem thêm]

Neosporin® là thuốc gì?

(176)
... [xem thêm]

Thuốc Mekomorivital®

(31)
Tên gốc: mỗi viên: L-leucine 18 mg, L-isoleucine 6 mg, L-lysine HCl 25 mg, L-phenylalanine 5 mg, L-threonine 4 mg, L-valine 7 mg, L-tryptophan 5 mg, DL-methionine 18 mg, vit B1 3 mg, vit B2 3 ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN