Chất chỉ điểm khối u CA 19-9

(3.56) - 72 đánh giá

Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 (kháng thể ung thư 19-9)

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 là gì?

CA 19-9 là một chất chỉ điểm khối u được sử dụng trong chẩn đoán, đánh giá phản ứng của bệnh nhân với điều trị và giám sát các bệnh nhân ung thư tuyến tụy hoặc gan-mật. CA 19-9 là một kháng nguyên carbohydrate tồn tại trên bề mặt của các tế bào ung thư. Trong chẩn đoán ung thư tuyến tụy, sự hiện diện của tắc tuỵ hay tắc mật và mức CA 19-9 tăng cao sẽ giúp kết luận ung thư tuyến tuỵ thay vì u tuỵ lành tính. Tương tự như vậy, bệnh nhân có triệu chứng cổ trướng, vàng da và mức CA 19-9 tăng sẽ có nguy cơ mắc ung thư gan. Mức khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến tụy và 65% bệnh nhân bị ung thư gan-mật đã ở mức tăng cao.

Mức CA 19-9 được sử dụng trong theo dõi sau điều trị của những người đã có bệnh ung thư tuyến tụy hoặc gan. Trong số ít các bệnh nhân ung thư tuyến tụy hoặc mật có phản ứng tích cực với phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, tình trạng giảm nồng độ trong huyết thanh của CA 19-9 sẽ xác nhận phản ứng đối với trị liệu. Một sự gia tăng nhanh chóng mức CA 19-9 có thể liên quan đến tốc độ tăng trưởng khối u tái phát hoặc tiến triển. Nồng độ cao có thể tồn tại ở những bệnh nhân bị ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng hoặc gan và thậm chí trong 6% đến 7% bệnh nhân có khối u ác tính không thuộc đường tiêu hoá. Những bệnh nhân mắc viêm tụy, sỏi mật, xơ gan, bệnh viêm ruột hoặc xơ nang cũng có thể tăng rất nhẹ nồng độ CA 19-9.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

CA 19-9 có thể được thực hiện cùng với những xét nghiệm khác, chẳng hạn như kháng ngyên ung thư biểu mô mầm (CEA), bilirubin, và/hoặc các xét nghiệm chức năng gan, khi một người có triệu chứng có thể liên quan đến bệnh ung thư tụy. Những triệu chứng này bao gồm đau bụng, buồn nôn, sụt cân và vàng da.

Nếu CA 19-9 tăng khởi đầu trong ung thư tuyến tụy, thì xét nghiệm này có thể được thực hiện nhiều lần trong suốt quá trình điều trị ung thư để theo dõi đáp ứng và xác định sự tái phát của bệnh.

Bác sĩ có thể cho bạn thực hiện xét nghiệm CA 19-9 nếu nghi ngờ bạn mắc ung thư gan mật và/hoặc tắc nghẽn ống dẫn mật. Các nguyên nhân không phải ung thư của tắc nghẽn ống mật có thể làm nồng độ CA 19-9 tăng rất cao và giảm nhanh khi yếu tố gây tắc nghẽn được giải quyết. Trong những trường hợp này, việc kiểm tra lại nồng độ CA 19-9 sau khi giải quyết yếu tố gây tắc nghẽn ống dẫn mật từ 1 đến 2 tuần là một ý tưởng hay.

Điều cần thận trọng

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

Bởi vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp, CA 19-9 không đủ nhạy hay đặc hiệu để được sử dụng như một xét nghiệm tầm soát ung thư. Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng như một chỉ dấu ung thư (marker ung thư).

Ung thư tuyến tụy giai đoạn sớm có rất ít triệu chứng. Khi một người có triệu chứng bệnh và nồng độ CA 19-9 tăng cao rõ ràng, ung thư tuyến tụy thường đã ở giai đoạn tiến triển.

Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.

Quy trình thực hiện

Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

Bác sĩ sẽ giải thích các thủ tục cho bạn trước khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA19-9.

Bạn không cần thiết phải nhịn ăn trước khi xét nghiệm.

Quy trình thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 như thế nào?

Chuyên viên y tế lấy máu sẽ:

  • Quấn một dải băng quanh tay để ngưng máu lưu thông;
  • Sát trùng chỗ tiêm bằng cồn;
  • Tiêm kim vào tĩnh mạch. Có thể tiêm nhiều hơn 1 lần nếu cần thiết;
  • Gắn một cái ống để máu chảy ra;
  • Tháo dải băng quanh tay sau khi lấy đủ máu;
  • Thoa miếng gạc băng hay bông gòn lên chỗ vừa tiêm;
  • Dán băng cá nhân lên chỗ vừa tiêm;
  • Thu thập mẫu máu tĩnh mạch trong một ống nắp màu đỏ.

Máu có thể được gửi đến phòng thí nghiệm chẩn đoán trung ương để quyết định CA 19-9. Các kết quả có thể không có sẵn trong 7 đến 10 ngày.

Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

Dùng gạc hoặc gòn tẩm cồn ấn lên vùng tĩnh mạch được lấy máu trong khoảng 5 phút.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Hướng dẫn đọc kết quả

Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?

Kết quả bình thường:

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Tính hệ số thanh thải creatinin

(35)
Tên kĩ thuật y tế: Tính hệ số thanh thải creatinin (CC, tốc độ lọc cầu thân dự đoán [eGFR])Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Nước tiểu (24 giờ), máuTìm hiểu ... [xem thêm]

Chất chỉ điểm khối u CA 19-9

(72)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 (kháng thể ung thư 19-9)Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm chất chỉ điểm ... [xem thêm]

Sàng lọc sinh hóa máu

(87)
Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm sàng lọc sinh hoá máuBộ phận cơ thể/mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm sàng lọc sinh hoá máu là gì?Xét nghiệm sàng lọc ... [xem thêm]

Siêu âm tim

(31)
Siêu âm tim là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dùng sóng siêu âm để khảo sát cấu trúc, hình thái và chức năng của tim. Lưu ý: Những thông tin dưới ... [xem thêm]

Dung nạp glucose qua đường uống (OGTT)

(11)
Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường uống (OGTT)Bộ phận cơ thể/mẫu thử: Khả năng phân huỷ đườngTìm hiểu chungXét nghiệm dung nạp ... [xem thêm]

Peptit natri lợi niệu não

(53)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm peptide natri lợi niệu (Peptide natri lợi niệu tâm nhĩ [ANP], peptide natri lợi niệu não [BNP], peptide natri lợi niệu nhóm C [CNP])Bộ ... [xem thêm]

Chụp cộng hưởng từ MRI não

(99)
Chụp cộng hưởng từ não là gì? Chụp cộng hưởng từ (MRI) não là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh an toàn và không gây đau nhờ sử dụng từ trường và sóng ... [xem thêm]

Sinh thiết mụn cóc sinh dục

(39)
Tên kỹ thuật y tế: Sinh thiết mụn cóc sinh dục (Human Papilomavirus)Bộ phận cơ thể/mẫu thử: Mô bất thường của mụn cócTìm hiểu chungSinh thiết mụn cóc sinh ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN