Tìm hiểu chung
U não di căn là gì?
U não di căn là sự lây lan của một khối u ban đầu đến não, khác với khối u não nguyên phát. Sự khác nhau giữa hai loại tổn thương não này gây ra nhầm lẫn đối với nhiều người. Ví dụ, một bệnh nhân bị ung thư phổi có khối u hình thành đầu tiên trong mô phổi, sau đó các tế bào từ khối u tách ra từ khối u ban đầu di chuyển theo máu hoặc hệ thống bạch huyết đến các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả não. Khối u lan xa được gọi là “di căn”. Khi ung thư phổi di căn đến não, “khối u ở não” thực sự là các tế bào ung thư phổi.
Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng của u não di căn là gì?
Các triệu chứng phổ biến của u não di căn là:
- Nhức đầu, đôi khi kèm nôn hoặc buồn nôn
- Tâm thần thay đổi, như xuất hiện các vấn đề về trí nhớ
- Động kinh
- Chóng mặt
Các triệu chứng u não thay đổi tùy theo kích thước, số lượng, vị trí và tốc độ tăng trưởng của các khối u.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến của bác sĩ.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân nào gây ra u não di căn?
Di căn não xảy ra khi các tế bào ung thư di chuyển trong dòng máu hoặc hệ thống bạch huyết từ khối u ban đầu, lan ra (di căn) tới não. Ở não, các tế bào di căn bắt đầu nhân lên. Ung thư di căn lây lan từ vị trí ban đầu được gọi là ung thư nguyên phát. Ví dụ, ung thư lan từ vú đến não được gọi là ung thư vú di căn, không phải là ung thư não.
Có rất nhiều giả thuyết về nguyên nhân gây ra một số bệnh ung thư lây lan và tại sao một số bệnh ung thư di chuyển đến não. Di căn não từ ung thư phổi thường được phát hiện sớm trong quá trình bệnh, trong khi những di căn não từ ung thư vú phát triển muộn.
Nguy cơ mắc phải
Mức độ phổ biến của u não di căn?
Tỷ lệ chính xác của u não di căn không rõ ràng. Các nghiên cứu cho thấy u não di căn xảy ra từ 10-30% bệnh nhân bị ung thư. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc u não di căn?
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây u não di căn như:
- Ung thư phổi
- Ung thư vú
- Ung thư đại tràng
- Ung thư thận
- U hắc tố
Điều trị hiệu quả
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán u não di căn?
Nếu nghi ngờ u não di căn, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm và thủ thuật sau:
- Khám thần kinh. Khám thần kinh có thể kèm theo kiểm tra thị lực, thính lực, khả năng cân bằng, phối hợp, độ mạnh và phản xạ của bạn. Khó khăn ở một phần nào đó có thể cung cấp manh mối về phần não bị tổn thương do khối u.
- Chẩn đoán hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ (MRI) thường được sử dụng để giúp chẩn đoán u di căn ở não. Một loại thuốc nhuộm có thể được tiêm vào tĩnh mạch ở cánh tay trong quá trình chụp MRI. Một số loại chụp MRI chuyên biệt – bao gồm MRI chức năng, MRI tưới máu não và quang phổ cộng hưởng từ – giúp bác sĩ đánh giá khối u và lên kế hoạch điều trị. Kiểm tra hình ảnh khác có thể bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET). Ví dụ, nếu khối u nguyên phát gây di căn não không rõ, bạn có thể được chụp CT scan ngực để tìm ung thư phổi.
- Lấy mẫu và xét nghiệm mẫu mô bất thường (sinh thiết). Sinh thiết có thể được lấy trong khi phẫu thuật cắt bỏ khối u não hoặc có thể được thực hiện bằng một kim hút. Các mẫu sinh thiết được xem dưới kính hiển vi để xác định nó là ung thư (ác tính) hay không phải ung thư (lành tính) và các tế bào ung thư có di căn từ một khối u nguyên phát hay không. Những thông tin này là rất quan trọng cho chẩn đoán, tiên lượng và hướng dẫn điều trị.
Những phương pháp nào dùng để điều trị u não di căn?
Nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, u não di căn thường đáp ứng với điều trị. Những phương pháp điều trị có thể làm nhẹ các triệu chứng, làm chậm sự tăng trưởng của khối u và kéo dài tuổi thọ.
Lựa chọn điều trị cho những người bị u não di căn thường bao gồm thuốc, phẫu thuật, phẫu thuật xạ trị tập trung, xạ trị toàn bộ não hoặc kết hợp một trong các phương pháp này. Hóa trị và liệu pháp miễn dịch có tác dụng cho một số trường hợp. Các khối u có thể tái phát sau khi điều trị.
Phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn sẽ phụ thuộc vào kích thước, số lượng và vị trí của khối u, cũng như các dấu hiệu và triệu chứng, sức khỏe tổng thể và mong muốn của bạn. Hãy nói chuyện với bác sĩ về các mục tiêu điều trị.
Thuốc
Sử dụng Corticosteroid liều cao để giảm sưng xung quanh khối u và giảm các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh.
Phẫu thuật
Nếu phẫu thuật là một lựa chọn và u não di căn nằm ở vị trí dễ tiếp cận khi phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt để loại bỏ càng nhiều ung thư càng tốt. Thậm chí loại bỏ một phần của khối u có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bạn.
Phẫu thuật cắt bỏ di căn não có nhiều rủi ro như tê liệt thần kinh, nhiễm trùng và chảy máu. Các rủi ro khác có thể phụ thuộc vào phần của bộ não nơi có khối u. Ví dụ, phẫu thuật một khối u nằm gần dây thần kinh kết nối với mắt của bạn có thể có nguy cơ mất thị lực.
Xạ trị
Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao như X-quang, để tiêu diệt tế bào ung thư. Đối với u não di căn, điều trị có thể bao gồm một hoặc cả hai phương pháp xạ trị sau:
- Xạ trị toàn bộ não. Xạ trị toàn bộ não áp dụng bức xạ cho toàn bộ não để tiêu diệt tế bào ung thư. Quá trình này thường đòi hỏi 10 đến 15 đợt điều trị trong 2-3 tuần. Tác dụng phụ có thể bao gồm mệt mỏi, buồn nôn và rụng tóc. Về lâu dài, bức xạ toàn bộ não liên quan đến suy giảm nhận thức.
- Phẫu thuật xạ trị tập trung (SRS). Phương pháp này sử dụng chùm bức xạ không quá mạnh, nhưng điểm tiếp nhận bức xạ tại khối u não sẽ nhận được liều bức xạ rất lớn để diệt các tế bào ung thư. SRS thường được thực hiện trong một lần điều trị và bác sĩ có thể tiêu diệt nhiều khối u trong một lần điều trị. Hầu hết các trường hợp có thể về nhà trong ngày. Tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, nhức đầu, co giật và xây xẩm hay chóng mặt. Nguy cơ suy giảm nhận thức lâu dài sau khi điều trị SRS được cho là ít hơn so với xạ trị toàn bộ não. Trong những năm gần đây, các bác sĩ và các nhà nghiên cứu đã có những bước tiến đáng kể trong sự hiểu biết về xạ trị toàn bộ não, phẫu thuật xạ trị tập trung và mức độ ảnh hưởng của hai phương pháp này đến cơ hội sống, khả năng nhận thức và chất lượng sống của bệnh nhân. Để quyết định loại xạ trị nào nên sử dụng, bạn và bác sĩ sẽ xem xét nhiều yếu tố, bao gồm những phương pháp điều trị khác mà bạn đang thực hiện và khả năng tái phát ung thư sau điều trị.
Phục hồi chức năng sau điều trị
Do khối u não có thể phát triển trong các bộ phận của não điều khiển các kỹ năng vận động, lời nói, thị lực và tư duy, phục hồi chức năng có thể là một phần tất yếu của sự phục hồi chung. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến các dịch vụ trợ giúp như:
- Vật lý trị liệu giúp bạn lấy lại kỹ năng vận động hoặc sức mạnh cơ bắp.
- Trị liệu nghề nghiệp giúp bạn lấy lại các kỹ năng cần thiết cho sinh hoạt bình thường hàng ngày bao gồm cả công việc.
- Ngôn ngữ trị liệu với các chuyên gia chuyên điệu trị các trường hợp khó khăn về nói, phát âm (nhà nghiên cứu bệnh học về khả năng nói) .
Chăm sóc hỗ trợ (giảm nhẹ)
Chăm sóc giảm nhẹ là chăm sóc y tế đặc biệt tập trung vào việc giảm đau và làm nhẹ các triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng. Các chuyên gia chăm sóc giảm nhẹ sẽ làm việc với bạn, gia đình và các bác sĩ để bổ sung thêm các hỗ trợ cho phương pháp điều trị khác của bạn.
Chăm sóc giảm nhẹ được cung cấp bởi một đội ngũ các chuyên gia y học, tâm lý, chăm sóc tinh thần và xã hội. Nhóm hoạt động này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người mắc bệnh ung thư và gia đình họ.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của u não di căn?
Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với u não di căn:
- Tập thể dục nhẹ nhàng. Nếu bác sĩ đồng ý, hãy bắt đầu tập thể dục nhẹ nhàng một vài lần một tuần và tăng lên nếu bạn cảm thấy tốt. Bạn có thể cân nhắc đi bộ, yoga hoặc thái cực quyền.
- Quản lý căng thẳng. Hãy kiểm soát sự căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày của bạn. Hãy thử các kỹ thuật giảm căng thẳng như thư giãn cơ, trực quan và thiền định.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.