Giảm bạch cầu trung tính

(4.5) - 72 đánh giá

Tìm hiểu chung

Giảm bạch cầu trung tính là gì?

Giảm bạch cầu trung tính là tình trạng mức bạch cầu trung tính thấp bất thường. Bạch cầu trung tính là một loại tế bào bạch cầu phổ biến, được tạo ra bởi tủy xương, lưu thông theo dòng máu và di chuyển đến các khu vực bị nhiễm trùng. Bạch cầu trung tính giải phóng hóa chất để tiêu diệt các vi sinh vật xâm nhập và rất quan trọng trong việc chống lại nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng gây ra do vi khuẩn.

Đối với người lớn, số lượng bạch cầu trung tính trên mỗi microliter máu ít hơn 1.500 được coi là giảm bạch cầu trung tính. Đối với trẻ em, số lượng tế bào để đánh giá là giảm bạch cầu trung tính thay đổi theo tuổi.

Một số người có số lượng bạch cầu trung tính thấp hơn trung bình, nhưng không tăng nguy cơ bị nhiễm trùng. Trong những tình huống này, giảm bạch cầu trung tính không phải là tình trạng đáng lo ngại. Số lượng bạch cầu trung tính ít hơn 1.000 trên mỗi microliter máu- đặc biệt ít hơn 500 bạch cầu trung tính trên mỗi microliter máu- được coi là giảm bạch cầu, khi đó thậm chí vi khuẩn bình thường ở miệng và đường tiêu hóa cũng có thể gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng.

Có 4 loại giảm bạch cầu trung tính:

  • Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh xuất hiện ngay lúc mới sinh. Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh được gọi là hội chứng Kostmann. Bệnh này gây ra mức độ bạch cầu trung tính rất thấp. Trong một số trường hợp không có bạch cầu trung tính làm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Giảm bạch cầu trung tính chu kỳ: giảm bạch cầu trung tính chu kỳ có mặt ngay lúc trẻ mới được sinh. Giảm bạch cầu trung tính chu kỳ làm cho số lượng bạch cầu trung tính thay đổi trong chu kỳ 21 ngày. Số lượng bạch cầu trung tính giảm từ bình thường xuống thấp. Thời gian giảm bạch cầu có thể kéo dài vài ngày. Thời gian còn lại của chu kỳ có số lượng bạch cầu trung tính bình thường. Sau đó, chu kỳ khởi động và bắt đầu lại.
  • Giảm bạch cầu trung tính tự miễn dịch: trong giảm bạch cầu trung tính tự miễn, cơ thể tạo ra các kháng thể chống lại các bạch cầu trung tính. Những kháng thể này giết chết các bạch cầu trung tính gây ra giảm số lượng bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính tự miễn phát triển sau này trong cuộc sống.
  • Giảm bạch cầu trung tính vô căn: giảm bạch cầu trung tính vô căn phát triển bất cứ lúc nào trong đời và có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai. Nguyên nhân chưa được xác định.

Mức độ phổ biến của giảm bạch cầu trung tính

Giảm bạch cầu trung tính có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Bệnh có thể được quản lý bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng giảm bạch cầu trung tính là gì?

Giảm bạch cầu trung tính thường không gây ra triệu chứng. Trong một số trường hợp, giảm bạch cầu trung tính được phát hiện khi làm các xét nghiệm máu vì một lý do không liên quan. Tuy nhiên, mọi người có thể có các triệu chứng khác do nhiễm trùng hoặc vấn đề tiềm ẩn gây giảm bạch cầu trung tính.

Nhiễm trùng có thể xảy ra như một biến chứng của giảm bạch cầu trung tính. Chúng xuất hiện thường xuyên nhất ở màng nhầy như trong miệng và da.

Những nhiễm trùng này có thể xuất hiện như:

  • Loét;
  • Áp xe (rất nhiều mủ);
  • Phát ban;
  • Vết thương mất nhiều thời gian để chữa lành;
  • Sốt cũng là một triệu chứng phổ biến của nhiễm trùng.

Nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng thường tăng lên dẫn đến:

  • Số lượng bạch cầu trung tính giảm.
  • Thời gian giảm bạch cầu nghiêm trọng kéo dài hơn.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân

Nguyên nhân nào gây giảm bạch cầu trung tính?

Các nguyên nhân gây giảm bạch cầu trung tính bao gồm:

  • Vấn đề liên quan đến việc sản xuất bạch cầu trung tính trong tủy xương;
  • Tiêu hủy các bạch cầu trung tính bên ngoài tủy xương;
  • Nhiễm trùng;
  • Thiếu dinh dưỡng.

Nguyên nhân giảm sản xuất bạch cầu trung tính bao gồm:

  • Trẻ sinh ra có một vấn đề liên quan đến sản xuất tế bào máu của tủy xương (bẩm sinh)
  • Bệnh bạch cầu và các tình trạng khác ảnh hưởng đến tủy xương hoặc dẫn đến suy tủy
  • Xạ trị
  • Hóa trị

Các loại nhiễm trùng có thể gây giảm bạch cầu trung tính bao gồm:

  • Bệnh lao
  • Bệnh sốt xuất huyết
  • Nhiễm virus như vi-rút Epstein-Barr, cytomegalovirus, HIV, viêm gan siêu vi

Giảm bạch cầu trung tính có thể là do hệ miễn dịch của cơ thể nhắm vào các tế bào bạch cầu trung tính. Điều này có thể liên quan đến các tình trạng tự miễn dịch như:

  • Bệnh Crohn
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Lupus

Ở một số người, giảm bạch cầu có thể do một số loại thuốc nhất định như:

  • Kháng sinh;
  • Thuốc huyết áp;
  • Thuốc tâm thần;
  • Thuốc động kinh.

Nguy cơ mắc phải

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ làm giảm bạch cầu trung tính?

Có nhiều yếu tố nguy cơ làm giảm bạch cầu trung tính như:

  • Ung thư;
  • Bệnh bạch cầu;
  • Hệ miễn dịch suy yếu;
  • Hóa trị và xạ trị;
  • Những người từ 70 tuổi trở lên có nguy cơ cao hơn.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán giảm bạch cầu trung tính?

Bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm sau để chẩn đoán giảm bạch cầu trung tính:

  • Công thức máu toàn phần (CBC) đo đếm bạch cầu trung tính. Xét nghiệm CBC liên tục có thể giúp bác sĩ kiểm tra những thay đổi về số lượng bạch cầu trung tính ba lần mỗi tuần trong sáu tuần.
  • Xét nghiệm kháng thể trong máu để kiểm tra giảm bạch cầu trung tính do tự miễn.
  • Bác sĩ có thể hút tủy xương để kiểm tra tế bào tủy xương.
  • Sinh thiết tủy xương bằng cách khoan lấy một mẩu tủy xương nhỏ để xét nghiệm.
  • Xét nghiệm sinh học phân tử nghiên cứu cấu trúc tế bào.

Những phương pháp nào dùng để điều trị giảm bạch cầu trung tính?

Khi quyết định điều trị, bác sĩ tìm hiểu nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tình trạng giảm bạch cầu trung tính. Những trường hợp nhẹ có thể không cần điều trị. Trong nhiều trường hợp, giảm bạch cầu trung tính tự biến mất khi tủy xương phục hồi và bắt đầu sản xuất đủ tế bào máu trắng.

Phương pháp điều trị giảm bạch cầu trung tính bao gồm:

  • Kháng sinh điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nếu nguyên nhân cơ bản do nhiễm trùng.
  • Một phương pháp điều trị gọi là yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu hạt (G-CSF). Cách này kích thích tủy xương tạo ra nhiều tế bào máu trắng hơn. Nó được sử dụng cho một số loại giảm bạch cầu trung tính, kể cả các loại bẩm sinh. Điều trị này có thể cứu sống những trường hợp giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh.
  • Thay đổi thuốc (nếu có thể) trong trường hợp giảm bạch cầu do thuốc gây ra.
  • Truyền bạch cầu hạt (bạch cầu).
  • Cấy ghép tế bào gốc có thể giúp ích trong việc điều trị một số loại giảm bạch cầu nặng, bao gồm những loại gây ra bởi các vấn đề về tủy xương.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn quản lý giảm bạch cầu trung tính?

Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với giảm bạch cầu trung tính:

  • Duy trì vệ sinh răng miệng sạch, khám răng thường xuyên và sử dụng nước súc miệng kháng khuẩn
  • Tiêm phòng vắc xin thường xuyên
  • Đi bác sĩ khi bị sốt trên 38,5°C
  • Rửa tay sạch sẽ
  • Chăm sóc các vết cắt và trầy xước
  • Sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc chống nấm theo chỉ dẫn
  • Nói chuyện với bác sĩ trước khi đi du lịch nước ngoài.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Chứng sợ độ cao

(51)
Tìm hiểu chungChứng sợ độ cao là tình trạng gì?Chứng sợ độ cao là tình trạng bất thường của cơ thể khi bạn di chuyển đến những nơi có độ cao lớn. ... [xem thêm]

Viêm ruột thừa

(70)
Tìm hiểu chungViêm ruột thừa là bệnh gì?Viêm ruột thừa hay còn gọi là viêm ruột tịt. Đây là tình trạng ruột thừa bị viêm và nhiễm trùng. Ruột thừa là ... [xem thêm]

Xét nghiệm ADN

(97)
Xét nghiệm ADN (xét nghiệm DNA, thử ADN) thường được xem là một xét nghiệm dùng để xác định mối quan hệ huyết thống. Đây cũng là một xét nghiệm di ... [xem thêm]

Rối loạn xử lý cảm giác

(70)
Tìm hiểu chungRối loạn xử lý cảm giác là bệnh gì?Rối loạn xử lý cảm giác là một tình trạng khi não có vấn đề trong tiếp nhận và phản ứng với thông ... [xem thêm]

Rối loạn ngưng thở khi ngủ

(61)
Tìm hiểu chungRối loạn ngưng thở khi ngủ là bệnh gì?Rối loạn ngưng thở khi ngủ là tình trạng dừng thở hoặc thở thoi thóp trong thời gian ngắn khoảng 10 ... [xem thêm]

Viêm mũi vận mạch

(49)
Viêm mũi vận mạch rất thường gặp và là một trong số các bệnh viêm mũi. Biểu hiện của bệnh tương tự như các dạng viêm mũi khác với triệu chứng nổi ... [xem thêm]

Rối loạn cực khoái

(56)
Tìm hiểu chungChứng rối loạn cực khoái là gì?Chứng rối loạn cực khoái là một tình trạng xảy ra khi một người khó đạt cực khoái, ngay cả khi đang có ... [xem thêm]

Chứng cuồng ăn (chứng “ăn vô độ tâm thần”)

(19)
Tìm hiểu chungChứng cuồng ăn (chứng “ăn vô độ tâm thần”) là bệnh gì?Chứng cuồng ăn, hay còn gọi là chứng “ăn vô độ tâm thần”, là một bệnh rối ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN