Aripiprazole

(4.04) - 82 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của aripiprazole là gì?

Aripiprazole có tác dụng điều trị một số rối loạn tâm thần hoặc tâm lý (như rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt, rối loạn Tourette, và chứng dễ bị kích thích kết hợp với rối loạn tự kỷ). Thuốc cũng có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị trầm cảm. Aripiprazole là loại thuốc chống loạn thần (loại không điển hình). Aripiprazole hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng các chất tự nhiên nhất định trong não (dẫn truyền thần kinh).

Aripiprazole có thể làm giảm ảo giác và cải thiện sự tập trung của bạn. Thuốc hỗ trợ bạn suy nghĩ rõ ràng hơn và tích cực về bản thân, cảm thấy bớt lo lắng, và khiến bạn chủ động hơn trong cuộc sống hàng ngày. Aripiprazole có thể điều trị sự thay đổi tâm trạng nghiêm trọng và giảm mức độ thường xuyên thay đổi tâm trạng.

Bạn uống aripiprazole như thế nào?

Thuốc dùng đường uống, dùng thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thông thường một lần hàng ngày. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, khả năng đáp ứng điều trị, tuổi tác, và các loại thuốc khác mà bạn đang dùng. Hãy nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không cần toa, và các sản phẩm thảo dược). Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể cho bạn uống thuốc này với liều khởi đầu thấp và tăng dần liều. Hãy uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Không chia nhỏ, nghiền nát viên thuốc khi uống. Tuy nhiên, nhiều loại thuốc tương tự (thuốc viên tác dụng ngay) có thể được chia nhỏ hoặc nghiền nát.

Nếu bạn uống thuốc dạng nước, đo liều lượng sử dụng bằng thiết bị đo hoặc một chiếc cốc đo. Không sử dụng muỗng.

Không tự ý gia tăng liều dùng thuốc hoặc dùng thuốc lâu hơn thời gian bác sĩ chỉ định cho bạn. Tình trạng bệnh của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ mắc tác dụng phụ cũng sẽ tăng lên.

Có thể phải mất vài tuần thuốc mới phát huy tác dụng hoàn toàn. Hãy dùng thuốc đều đặn để thuốc đạt hiệu quả trị bệnh cao. Hãy dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.

Dù bạn cảm thấy bệnh đã khá hơn, bạn vẫn nên tiếp tục uống thuốc. Một vài bệnh có thể trở nên nặng hơn nếu bạn ngừng thuốc đột ngột. Liều thuốc nên được giảm từ từ cho đến khi ngừng hẳn. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn chi tiết.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không được cải thiện hoặc trở nên nặng hơn.

Bạn bảo quản aripiprazole như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Đối với dạng thuốc tiêm, nên bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng aripiprazole cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị tâm thần phân liệt

  • Liều khởi đầu: 10 hoặc 15 mg dạng viên nén hoặc dung dịch uống mỗi ngày một lần.
  • Liều duy trì: 10-30 mg mỗi ngày. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng thấy liều vượt quá 10 hoặc 15 mg mỗi ngày cũng không có hiệu quả hơn 10 hoặc 15 mg mỗi ngày.

Tiêm bắp, thuốc phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu và duy trì: 400 mg hàng tháng (không sớm hơn 26 ngày sau khi tiêm trước đó). Sau mũi tiêm đầu tiên, tiếp tục điều trị với aripiprazole dạng uống (10 mg đến 20 mg) hoặc thuốc chống loạn thần khác trong 14 ngày liên tiếp để duy trì nồng độ thuốc chống loạn thần khi bắt đầu điều trị.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị rối loạn lưỡng cực

  • Liều khởi đầu và liều mục tiêu: 15 mg thuốc dạng viên nén, mỗi ngày một lần, có thể điều trị đơn độc, hoặc dạng kết hợp thêm với lithium hoặc valproate. Liều có thể tăng lên 30 mg (hoặc 25 mg thuốc dạng dung dịch) mỗi ngày dựa trên đáp ứng lâm sàng. Sự an toàn của liều trên 30 mg mỗi ngày vẫn chưa được đánh giá.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị tình trạng kích động

Điều trị kích động liên quan đến tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực (hưng cảm hoặc hỗn hợp):

  • Liều khởi đầu: 5,25 mg đến 15 mg tiêm bắp một lần
  • Nếu cần thiết, liều có thể được lặp đi lặp lại không dưới 2 giờ sau mỗi lần tiêm.
  • Liều tối đa: 30 mg tiêm bắp mỗi ngày

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị trầm cảm

Điều trị bổ trợ nếu bạn đã dùng thuốc chống trầm cảm:

  • Liều khởi đầu: 2 mg đến 5 mg mỗi ngày
  • Liều duy trì: 2 mg đến 15 mg mỗi ngày
  • Hiệu chỉnh liều: 5 mg mỗi ngày nên được, tăng dần dần trong khoảng thời gian hơn 1 tuần.

Liều dùng aripiprazole cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị tâm thần phân liệt:

13-17 tuổi:

  • Liều khởi đầu: 2 mg thuốc dạng viên nén hoặc dung dịch uống mỗi ngày một lần.
    • Sau 2 ngày: 5 mg mỗi ngày.
    • Sau 4 ngày: 10 mg mỗi ngày.
  • Liều tiếp theo, mỗi liều tăng 5 mg.
  • Liều duy trì: 10-30 mg mỗi ngày. Tuy nhiên, liều 30 mg mỗi ngày không được chứng minh là có hiệu quả hơn 10 mg mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị rối loạn lưỡng cực

Điều trị cơn hưng cảm và hỗn hợp kết hợp với rối loạn lưỡng cực có hoặc không có biểu hiện tâm thần dạng đơn trị liệu hoặc dạng phối hợp thêm với lithium hoặc valproate:

10-17 tuổi:

  • Liều ban đầu: 2 mg thuốc viên dạng nén hoặc dung dịch uống mỗi ngày một lần.
    • Sau 2 ngày: 5 mg mỗi ngày.
    • Sau 4 ngày: 10 mg mỗi ngày.
  • Liều tiếp theo tăng trong khoảng 5 mg đến 30 mg (hoặc 25 mg với thuốc dạng dung dịch) mỗi ngày. Tuy nhiên, liều 30 mg mỗi ngày không được chứng minh là có hiệu quả hơn 10 mg mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị tự kỷ

Điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn tự kỷ (bao gồm cả gây hấn, hành vi cố ý gây thương tích cho bản thân, bộc phát cơn giận, và thay đổi tâm trạng):

6-17 tuổi:

  • Liều khởi đầu: 2 mg mỗi ngày trong 7 ngày, sau đó tăng lên 5 mg hàng ngày;
  • Liều tiếp theo có thể tăng lên trong 5 mg mỗi 7 ngày, liều tối đa là 15 mg/ngày

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị Hội chứng Tourette

Hội chứng Tourette, rối loạn tic: Trẻ em và thanh thiếu niên 7-18 tuổi. Thông tin cho liều dùng vẫn chưa được quyết định. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã sử dụng các liều sau:

  • Liều khởi đầu: 1,25-5 mg/ngày;
  • Liều hàng ngày được tăng 1,25-2,5 mg hàng tuần hoặc 5 mg mỗi 2 tuần.
  • Liều tối đa: 15-20 mg/ngày. Liều trung bình dao động 3,3-11,7 mg/ngày.

Aripiprazole có những hàm lượng nào?

Viên nén, thuốc uống: 2 mg, 5 mg, 10 mg, 15 mg, 20 mg, 30 mg.

  • Dung dịch, thuốc uống: 1 mg/ml.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 7,5 mg/mL

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng aripiprazole?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng aripiprazole và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Sốt, cơ bắp cứng, lú lẫn, vã mồ hôi, tim đập nhanh hoặc không đều;
  • Chuyển động cơ giật bạn không thể kiểm soát;
  • Tê hoặc yếu đột ngột, đau đầu, rối loạn, hoặc các vấn đề về thị giác, lời nói, hoặc thăng bằng;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng của bạn;
  • Khát nước hay tiểu tiện nhiều hơn, mất cảm giác ngon miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, buồn nôn và nôn;
  • Co giật;
  • Suy nghĩ về việc bạn muốn làm tổn thương chính mình;
  • Cảm giác muốn xỉu;
  • Vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không đi tiểu được;

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Ngạt thở hoặc khó nuốt;
  • Chóng mặt, buồn ngủ, và yếu;
  • Táo bón, dạ dày khó chịu nhẹ;
  • Đau đầu, lo lắng;
  • Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ);
  • Tăng cân.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng aripiprazole bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng aripiprazole, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với aripiprazole, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong viên aripiprazole, viên uống tan rã, hoặc dung dịch uống. Hãy hỏi xin bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách các thành phần của thuốc.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng các thuốc sau: thuốc chống trầm cảm (thuốc điều chỉnh tâm trạng); thuốc kháng nấm như itraconazole (Sporanox) và ketoconazole (Nizoral); thuốc kháng histamin; bupropion (Wellbutrin); carbamazepine (Tegretol); clarithromycin (Biaxin); fluoxetine (Prozac, Sarafem); Các chất ức chế protease HIV như atazanavir (Reyataz), indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), ritonavir (Norvir), và saquinavir (Invirase); ipratropium (Atrovent); thuốc điều trị lo âu, tăng huyết áp, hội chứng ruột kích thích, bệnh tâm thần, say tàu xe, bệnh Parkinson, động kinh, loét, hoặc các vấn đề tiết niệu; nefazodone; paroxetine (Paxil, Pexeva); quinidine, rifampin (Rifadin, Rimactane); thuốc an thần; thuốc ngủ; telithromycin (Ketek); và thuốc an thần. Bác sĩ của bạn có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi các tác dụng phụ ở bạn một cách cẩn thận. Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với aripiprazole, vì vậy hãy chắc chắn báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, thậm chí cả những loại không xuất hiện trong danh sách này.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở trong những tháng cuối của thai kỳ, hoặc nếu bạn có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng aripiprazole, hãy gọi bác sĩ ngay. Aripiprazole có thể gây ra các vấn đề ở trẻ sơ sinh sau khi sinh nếu bạn dùng thuốc trong những tháng cuối của thai kỳ.
  • Nếu bạn đang phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng aripiprazole.
  • Bạn nên biết rằng aripiprazole có thể làm cho bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Bạn nên biết rằng rượu khiến tác dụng buồn ngủ của thuốc tăng lên. Không uống rượu khi đang dùng aripiprazole.
  • Bạn có thể bị tăng đường huyết (tăng lượng đường trong máu của bạn) trong khi bạn đang uống thuốc này, ngay cả khi bạn chưa có bệnh tiểu đường. Nếu bạn bị tâm thần phân liệt, bạn có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường hơn những người không bị tâm thần phân liệt, và dùng thuốc aripiprazole hoặc các thuốc tương tự có thể làm tăng nguy cơ này. Hãy cho bác sĩ của bạn biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây trong khi bạn đang dùng aripiprazole: khát nước, đi tiểu thường xuyên, cực kì đói, mờ mắt, hoặc yếu. Lượng đường trong máu cao mà không được điều trị có thể gây ra một tình trạng nghiêm trọng gọi là nhiễm ceton acid. Nhiễm ceton acid có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị ở giai đoạn sớm. Các triệu chứng của nhiễm ceton acid bao gồm: khô miệng, buồn nôn và ói mửa, khó thở, hôi miệng, và giảm ý thức. Vì vậy, bạn nên báo cho bác sĩ ngay khi có các triệu chứng tăng lượng đường trong máu.
  • Bạn nên biết aripiprazole có thể gây chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu và khi bạn đứng dậy quá nhanh chóng từ một tư thế nằm. Nếu đây là lần đầu tiên bạn dùng aripiprazole, bạn có nguy cơ mắc tình trạng này. Để tránh vấn đề này, bạn nên rời khỏi giường từ từ, thả lỏng đôi chân bạn trên sàn nhà một vài phút trước khi đứng dậy.
  • Bạn nên biết rằng aripiprazole khiến cơ thể của bạn hạ nhiệt khó khăn hơn. Hãy báo với bác sĩ nếu bạn có kế hoạch tập thể dục cường độ cao, hoặc tiếp xúc với nhiệt độ cao.
  • Nếu bạn bị phenylceton niệu (PKU, một dạng bệnh di truyền, khi mắc bệnh này, bạn phải được theo dõi chế độ ăn uống một cách đặc biệt để ngăn chặn chậm phát triển tâm thần), hãy nhớ rằng các viên thuốc uống tan rã chứa phenylalanine. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy nhớ rằng dung dịch aripiprazole chứa đường.
  • Hãy nhớ rằng khi aripiprazole được sử dụng để điều trị cho trẻ em, bạn nên ghi nhớ các thông tin cần thiết và các lời khuyên bác sĩ đưa ra. Hãy chắc chắn rằng con bạn tuân thủ tất cả các hướng dẫn của bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Aripiprazole có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồn thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Nếu dùng thuốc này với các thuốc làm cho bạn buồn ngủ có thể khiến tình trạng buồn ngủ trở nên nặng hơn. Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng aripiprazole với thuốc ngủ, thuốc giảm đau có chất gây nghiện, thuốc giãn cơ, hoặc thuốc tâm thần, trầm cảm, hoặc co giật.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới aripiprazole không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Không dùng thuốc này với:

  • Nước ép bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến aripiprazole?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Lạm dụng rượu, tiền sử;
  • Trầm cảm;
  • Tiền sử lạm dụng hoặc phụ thuộc ma túy;
  • Tiền sử hội chứng an thần kinh ác tính (NMS);
  • Đã hoặc đang mắc động kinh, sử dụng thuốc một cách thận trọng. Thuốc có thể khiến bệnh trở nên nặng hơn.
  • Bệnh mạch máu;
  • Mất nước;
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ;
  • Bệnh tim;
  • Suy tim;
  • Vấn đề về nhịp tim;
  • Hạ huyết áp;
  • Thể tích tuần hoàn giảm;
  • Tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ;
  • Khó nuốt;
  • Mắc bệnh tiểu đường, tiền sử bản thân hoặc gia đình bị tiểu đường;
  • Tăng đường huyết (đường trong máu cao), thuốc có thể làm tăng nồng độ đường trong máu của bạn;
  • Phenylceton niệu (PKU), Các viên thuốc uống tan rã có chứa phenylalanine, có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn ngủ, nôn mửa, hung hăng, lú lẫn, run, nhịp tim nhanh hay chậm, co giật (co giật), khó thở, hoặc ngất xỉu.

Bạn nên làm gì nếu bạn quên một liều?

Nếu bạn quên liều thứ hai hoặc thứ ba:

  • Nếu hơn 4 tuần và ít hơn 5 tuần đã trôi qua kể từ lần tiêm gần nhất, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt.
  • Nếu hơn 5 tuần đã trôi qua kể từ khi tiêm cuối cùng, bắt đầu lại quá trình điều trị bằng aripiprazole đường uống trong 14 ngày với lần tiêm tiếp theo.

Nếu bạn quên liều thứ tư trở lên:

  • Nếu hơn 4 tuần và ít hơn 6 tuần đã trôi qua kể từ lần tiêm gần nhất, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt.
  • Nếu hơn 6 tuần đã trôi qua kể từ lần tiêm cuối cùng, bắt đầu lại quá trình điều trị bằng aripiprazole đường uống trong 14 ngày với lần tiêm tiếp theo.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Depakote® (divalproex sodium)

(96)
Tên gốc: divalproex sodiumPhân nhóm: thuốc chống loạn thầnTên biệt dược: Depakote®Tác dụngTác dụng của thuốc Depakote® là gì?Depakote® thường dùng để điều ... [xem thêm]

Vắc xin bại liệt dạng tiêm

(81)
Tên gốc: vaccine poliomyelitisPhân nhóm: vaccin, kháng huyết thanh & thuốc miễn dịchTác dụngTác dụng của vắc xin bại liệt là gì?Vắc xin bại liệt là một chất ... [xem thêm]

Thuốc Lemocin®

(80)
Tên gốc: tyrothricin, cetrimonium bromide, lidocaineTên biệt dược: Lemocin®Phân nhóm: thuốc dùng trong viêm và loét miệngTác dụngTác dụng của thuốc Lemocin® là ... [xem thêm]

Phaanedol®

(96)
Tên gốc: acetaminophen (paracetamol)Tên biệt dược: Phaanedol®Phân nhóm: thuốc giảm đau (không có chất gây nghiện) & hạ sốtTác dụngTác dụng của thuốc Phaanedol® ... [xem thêm]

Dienestrol

(27)
Tác dụngTác dụng của dienestrol là gì?Dienestrol được chỉ định trong điều trị viêm teo âm đạo và xơ teo âm hộ.Bạn nên dùng dienestrol như thế nào?Đọc kỹ ... [xem thêm]

Telfast®

(16)
Tên gốc: fexofenadineTên biệt dược: Telfast®Phân nhóm: thuốc kháng histamine & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Telfast® là gì?Thuốc Telfast® chứa ... [xem thêm]

Thuốc glibenclamide

(52)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc glibenclamide là gì?Bạn có thể sử dụng thuốc glibenclamide kết hợp với một chế độ ăn uống và tập thể dục thích hợp ... [xem thêm]

Hidrasec®

(79)
Hidrasec là thuốc điều trị tiêu chảy với thành phần hoạt chất chính là racecadotril với nhiều dạng hàm lượng có thể dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ em và người ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN