Thuốc glibenclamide

(4.48) - 52 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc glibenclamide là gì?

Bạn có thể sử dụng thuốc glibenclamide kết hợp với một chế độ ăn uống và tập thể dục thích hợp để kiểm soát lượng đường huyết cao ở những người bị bệnh tiểu đường tuýp 2. Glibenclamide cũng có thể được sử dụng với thuốc trị tiểu đường khác.

Kiểm soát lượng đường huyết cao giúp bạn ngăn ngừa tổn thương thận, mù lòa, các vấn đề thần kinh, mất chân tay, các vấn đề chức năng tình dục. Kiểm soát thích hợp bệnh tiểu đường cũng có thể làm giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ. Glibenclamid thuộc nhóm thuốc sulfonylurea. Thuốc này làm giảm lượng đường huyết bằng cách tăng phóng thích phóng insulin tự nhiên trong cơ thể của bạn.

Bạn nên dùng thuốc glibenclamid như thế nào?

Glibenclamide có trong nhiều dạng thuốc khác nhau. Không sử dụng chuyển đổi giữa các dạng thuốc hoặc nhãn hiệu của thuốc này trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Dùng thuốc này bằng cách uống với bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần hàng ngày. Một số bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân được chỉ định dùng liều cao, có thể dùng uống thuốc này hai lần một ngày. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng điều trị của bạn.

Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc này với liều thấp và tăng dần liều của bạn. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận.

Nếu bạn đang dùng một loại thuốc trị tiểu đường (như chlorpropamide), hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc dừng sử dụng thuốc cũ và bắt đầu dùng glibenclamide.

Nếu bạn đang sử dụng colesevelam, dùng glibenclamid ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam.

Bạn nên sử dụng thuốc thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để tránh quên liều, bạn dùng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Bạn có thể mất đến 2 tuần để có tác dụng hiệu quả từ thuốc này. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc xấu đi (mức đường huyết của bạn quá cao hoặc quá thấp).

Bạn nên bảo quản thuốc glibenclamide như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc glibenclamide cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiểu đường tuýp 2:

Liều khởi đầu: bạn dùng 2,5 mg (tiêu chuẩn) hoặc 1,5 mg (micron hóa) uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng với bữa ăn sáng.

Liều duy trì: bạn dùng 1,25-2 mg (tiêu chuẩn) hoặc 0,75-12 mg (micron hóa) uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần.

Liều tối đa là 20 mg/ngày (tiêu chuẩn) hoặc 12 mg/ngày (micron hóa).

Liều dùng thuốc cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Glibenclamide có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc có dạng và hàm lượng là: viên nén, dùng uống: 1.25 mg, 1.5 mg, 2.5 mg, 3 mg, 5 mg, 6 mg.

Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp tác dụng phụ gì khi dùng thuốc glibenclamid?

Ngừng sử dụng thuốc glibenclamide và gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Ngưng dùng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt)
  • Da tái, nhầm lẫn hoặc suy nhược
  • Dễ bầm tím hoặc chảy máu, các nốt tím hoặc đỏ dưới da
  • Đau đầu, khó tập trung, các vấn đề trí nhớ, cảm giác không ổn định, ảo giác, ngất xỉu, co giật, thở nông hoặc ngừng thở.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:

  • Buồn nôn nhẹ, ợ nóng, cảm giác no
  • Đau khớp, cơ
  • Nhìn mờ
  • Ngứa nhẹ
  • Phát banda.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc glibenclamide, bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với dược sĩ hoặc bác sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với glibenclamide, bất kỳ thành phần trong viên thuốc hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Bạn có thể hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần của thuốc.
  • Bạn đang dùng bosentan (Tracleer). Bác sĩ có thể không cho bạn dùng glibenclamid nếu bạn đang dùng thuốc này.
  • Bạn đang dùng hoặc định dùng các loại thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược. Bạn cần chắc chắn đề cập đến các loại thuốc sau đây: chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), perindopril (Aceon ), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), và trandolapril (Mavik); thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin); aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) khác như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn); thuốc chẹn beta như atenolol (Tenormin), labetalol (Normodyne), metoprolol (Lopressor, ToprolXL), nadolol (Corgard), propranolol (Inderal); thuốc chẹn kênh canxi như amlodipine (Norvasc), diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac, những thuốc khác), felodipine (Plendil), isradipine (DynaCirc), nicardipine (Cardene), nifedipine (Adalat, Procardia), nimodipine (Nimotop), nisoldipine (Sular), và verapamil (Calan, Isoptin, Verelan); chloramphenicol; clarithromycin (Biaxin); cyclosporine (Neoral, SANDIMUNE); disopyramide (Norpace); thuốc lợi tiểu; fluconazole (Diflucan), fluoxetine (Prozac, Sarafem); liệu pháp thay thế hormone và tránh thai nội tiết (thuốc ngừa thai, miếng dán, đặt vòng, cấy và tiêm); insulin hoặc các thuốc khác để điều trị đường huyết cao hoặc tiểu đường; isoniazid (INH); các chất ức chế MAO như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelapar), và tranylcypromin (PARNATE); thuốc trị bệnh hen và cảm lạnh; thuốc cho bệnh tâm thần và buồn nôn; miconazole (Monistat); niacin; steroid đường uống như dexamethasone (Decadron, Dexone), methylprednisolone (Medrol), và prednisone (Deltasone); phenytoin (Dilantin); probenecid (Benemid); quinolone và thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolonenhưcinoxacin (Cinobac), ciprofloxacin (Cipro), enoxacin (Penetrex), gatifloxacin (Tequin), levofloxacin (Levaquin), Lomefloxacin (Maxaquin), moxifloxacin (Avelox), acid nalidixic (NegGram), norfloxacin (Noroxin), ofloxacin (Floxin), sparfloxacin (Zagam), trovafloxacin và kết hợp alatrofloxacin (Trovan); rifampin; thuốc giảm đau salicylate như cholinemagne trisalicylate, salicylatecholine (Arthropan), diflunisal (Dolobid), magiê salicylat (Doan, những thuốc khác), salsalate (Argesic, Disalcid, Salgesic); thuốc kháng sinh nhóm sulfa như co-trimoxazole (Bactrim, Septra); sulfasalazine (Azulfidine); và các thuốc tuyến giáp. Ngoài ra, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn ngừng dùng những thuốc này khi dùng glibenclamid. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận để tránh tác dụng phụ.
  • Bạn hoặc bất kỳ thành viên trong gia đình có hay đã từng mắc bệnh thiếu hụt G6PD (một bệnh di truyền gây ra sự phá hủy sớm các tế bào hồng cầu hay thiếu máu tán huyết; hoặc nếu bạn có rối loạn hormone liên quan đến tuyến thượng thận, tuyến yên, tuyến giáp; nếu bạn có bệnh tim, thận hoặc bệnh gan.
  • Bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.
  • Bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng glibenclamid.

Ngoài ra, bạn cần hỏi bác sĩ về việc sử dụng an toàn các loại đồ uống có cồn trong khi bạn đang dùng glibenclamid. Rượu có thể làm cho tác dụng phụ củag thuốc tồi tệ hơn. Dùng rượu trong khi dùng glibenclamid có thể (hiếm khi) gây ra các triệu chứng như đỏ bừng mặt (đỏ mặt), đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, đau ngực, suy nhược, nhìn mờ, rối loạn tâm thần, đổ mồ hôi, nghẹt thở, khó thở và lo lắng.

  • Tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh nắng; mặc quần áo bảo hộ, kính mát và dùng kem chống nắng. Glibenclamide có thể làm cho làn da của bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
  • Hỏi bác sĩ để tìm ra giải pháp nếu bạn bị bệnh, nhiễm trùng hoặc sốt, căng thẳng hoặc bị thương. Các tình trạng này có thể ảnh hưởng đến lượng đường huyết của bạn và liều lượng glibenclamid cần dùng.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
  • C = Có thể có nguy cơ
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ
  • X = Chống chỉ định
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc glibenclamide có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồn thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Bạn có thể có nhiều khả năng bị hạ đường huyết (đường huyết thấp) nếu bạn dùng chung glibenclamide với các thuốc khác gây giảm đường huyết, chẳng hạn như:

  • Exenatide (Byetta)
  • Probenecid (Benemid)
  • Aspirin hay các thuốc salicylat khác (bao gồm PeptoBismol)
  • Thuốc chống đông máu (warfarin, Coumadin, Jantoven)
  • Thuốc nhóm sulfa (Bactrim, SMZ-TMP và những thuốc khác)
  • Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI)
  • Insulin hoặc các thuốc trị tiểu đường đường uống khác.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc glibenclamid không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc glibenclamid?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Ngộ độc rượu
  • Tuyến thượng thận hoạt động kém
  • Tuyến yên hoạt động kém
  • Tình trạng thiếu dinh dưỡng
  • Tình trạng suy giảm thể chất
  • Bất kỳ tình trạng nào khác làm hạ đường huyết – bệnh nhân có những tình trạng này có nhiều khả năng bị hạ đường huyết khi dùng glibenclamide
  • Nhiễm toan ceton máu
  • Tiểu đường tuýp 1 – không nên sử dụng ở những bệnh nhân mắc tình trạng này
  • Sốt
  • Nhiễm trùng
  • Phẫu thuật
  • Chấn thương – tình trạng này có thể gây ra những vấn đề tạm thời trong việc kiểm soát lượng đường huyết và bác sĩ có thể sẽ điều trị cho bạn bằng insulin
  • Bệnh thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) (một vấn đề về enzyme) – có thể gây thiếu máu tán huyết (một rối loạn máu) ở những bệnh nhân với tình trạng này
  • Bệnh tim
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng vì các tác dụng của thuốc có thể tăng do khả năng đào thải thuốc chậm.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.

Triệu chứng quá liều gồm:

  • Co giật
  • Mất tỉnh táo

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc edrophonium clorid + atropine sulfate

(20)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc edrophonium clorid + atropine sulfate là gì?Thuốc kết hợp này được sử dụng như một tác nhân đảo ngược hoặc đối vận của ... [xem thêm]

Phendimetrazine

(31)
Tên gốc: phendimetrazineTên biệt dược: Bontril®, Bontril® PDM, Bontril® Slow-Release, Melfiat®, Obezine®, Phendiet®, Phendiet®-105, Prelu®-2Phân nhóm: thuốc điều trị béo ... [xem thêm]

Vắc xin Te Anatoxal Berna®

(14)
Tên gốc: vắc-xin hấp phụ uốn ván (tetanus toxoid adsorbed vaccine)Tên biệt dược: Te Anatoxal Berna®Phân nhóm: vắc-xin, kháng huyết thanh & thuốc miễn dịchTác ... [xem thêm]

Pollezin® 5mg

(85)
Tên gốc: levocetirizine dihydrochloride 5mgTên biệt dược: Pollezin® 5mgPhân nhóm: Thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Pollezin® 5mg là ... [xem thêm]

Clindamycin + Benzoyl Peroxide là gì?

(38)
Tác dụngTác dụng của clindamycin + benzoyl peroxide là gì?Clindamycin + benzoyl peroxide được sử dụng để trị một số loại mụn trứng cá (mụn trứng cá viêm ... [xem thêm]

Thuốc Calcium Sandoz Forte®

(28)
Tên gốc: Ca carbonate 300 mg, Ca lactate-gluconate 2,94 gTên biệt dược: Calcium Sandoz Forte®Phân nhóm: canxi/phối hợp vitamin với canxiTác dụngTác dụng của thuốc Calcium ... [xem thêm]

Thuốc Dongkwang Almagate®

(19)
Tên gốc: almagateTên biệt dược: Dongkwang Almagate®Phân nhóm: thuốc kháng axit, chống trào ngược và chống loétTác dụngTác dụng của thuốc Dongkwang Almagate® là ... [xem thêm]

Perindopril

(90)
Tác dụngTác dụng của perindopril là gì?Perindopril được dùng để điều trị tăng huyết áp. Trị tăng huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, các cơn đau tim, và ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN