Xét nghiệm Pap

(3.52) - 97 đánh giá

Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm Pap

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Cổ tử cung

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm Pap là gì ?

Xét nghiệm Pap, hay còn gọi là xét nghiệm Papanicolaou, phết Pap, phết cổ tử cung là xét nghiệm tầm soát những tổn thương tiền ung thư và ung thư tại cổ tử cung của bạn, được phát minh và đặt tên theo tên của bác sĩ lỗi lạc người Hi Lạp, Georgios Nikolaou Papanikolaou (1883-1962).

Xét nghiệm pap được thực hiện nhằm tìm kiếm sự thay đổi trong các tế bào cổ tử cung của bạn. Trong suốt quá trình xét nghiệm pap, bác sĩ sẽ thu thập một mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt cổ tử cung. Mẫu này được đưa lên một tấm lam (phết Pap) hoặc trộn lẫn trong một dịch cố định (tế bào học trên dịch lỏng) và được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi. Các tế bào được kiểm tra nhằm tìm những biến dạng có thể chỉ ra những thay đổi bất thường của tế bào, chẳng hạn như loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.

Thời điểm xét nghiệm Pap được khuyến cáo dựa vào độ tuổi của bạn và những điều làm tăng nguy cơ của bạn. Trao đổi với bác sĩ để biết sau bao lâu bạn phải làm xét nghiệm một lần.

Virus gây u nhú ở người (human papillomavirus – HPV) là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung. Với phụ nữ hơn 30 tuổi, xét nghiệm HPV có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm Pap. Nếu bạn ở độ tuổi 26 hoặc trẻ hơn, bạn có thể tiêm ngừa HPV để phòng tránh nhiễm bệnh với những loại HPV thường gây ra ung thư cổ tử cung.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm Pap?

Xét nghiệm Pap được dùng để tầm soát ung thư cổ tử cung. Các xét nghiệm Pap được thực hiện cùng với kiểm tra phụ khoa. Đối với những phụ nữ hơn 30 tuổi, các xét nghiệm Pap có thể kết hợp với xét nghiệm tìm virus gây u nhú ở người (HPV) – một bệnh phổ biến lây truyền qua đường tình dục có thể gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.

Bạn và bác sĩ có thể quyết định khi nào là thời điểm thích hợp để bạn bắt đầu xét nghiệm Pap và bao lâu bạn nên xét nghiệm Pap một lần. Nhìn chung, các bác sĩ thường khuyên bạn bắt đầu xét nghiệm Pap ở độ tuổi 21 và cứ hai năm hoặc ba năm xét nghiệm lại một lần. Sau 30 tuổi, phết Pap nhìn chung được khuyến cáo 3 năm một lần, hoặc 5 năm một lần khi phết Pap được kết hợp với xét nghiệm HPV.

Nếu bạn có những yếu tố nguy cơ nhất định, bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn nên làm phết Pap thường xuyên hơn, tùy thuộc vào độ tuổi của bạn. Những yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Có chẩn đoán về ung thư cổ tử cung hoặc phết Pap cho thấy có tế bào tiền ung thư;
  • Phơi nhiễm với diethylstilbestrol (DES, là một estrogen tổng hợp, được dùng cho người bệnh có u nhạy cảm với hormon, như là ung thư vú) trước khi sinh;
  • Nhiễm HIV;
  • Hệ miễn dịch suy yếu do ghép nội tạng, hóa trị hoặc sử dụng corticosteroid (một loại thuốc kháng viêm mạnh) kéo dài.

Bạn và bác sĩ có thể thảo luận về những lợi ích và nguy cơ của phết Pap và quyết định điều gì tốt nhất cho bạn dựa vào những yếu tố nguy cơ bạn gặp phải.

Nhìn chung, các tổ chức đều đồng ý bạn nên làm phết Pap lần đầu vào năm 21 tuổi.

Những phụ nữ chưa bao giờ quan hệ tình dục và những phụ nữ đã được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung nên thảo luận với bác sĩ của họ về việc liệu họ có cần thực hiện xét nghiệm Pap thường quy hay không. Phết Pap vẫn thường được thực hiện trên những phụ nữ sau khi cắt tử cung hoàn toàn để điều trị tiền ung thư hay ung thư cổ tử cung. Phết Pap thường quy sẽ không cần nếu phụ nữ đó được thực hiện phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để điều trị những bệnh lý lành tính, không ung thư, hay nhiễm HPV.

Phụ nữ trên 69 tuổi nên thảo luận với bác sĩ của họ xem họ có cần thực hiện phết Pap thường quy hay không. Quyết định ngừng xét nghiệm Pap thường dựa trên tiền sử những kết quả phết Pap bình thường, âm tính trước đó của người phụ nữ.

Điều cần thận trọng

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm Pap?

Kết quả xét nghiệm Pap bình thường không hoàn toàn loại trừ được sự hiện diện của những tế bào bất thường (loạn sản) hoặc ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm này có thể không tìm thấy những tế bào bất thường khi chúng hiện diện (âm tính giả). Có 3 xét nghiệm Pap bình thường liên tục giảm xác suất có kết quả âm tính giả, hoặc có xét nghiệm có thể chỉ ra được tế bào bất thường khi chúng không hề tồn tại (dương tính giả). Bạn nên nói chuyện với bác sĩ về ý nghĩa của kết quả xét nghiệm Pap.

Một số phụ nữ khi xét nghiệm Pap có kết quả bất thường hoặc hơn 30 tuổi có thể xét nghiệm virus gây u nhú ở người (HPV), một nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs) là nguyên nhân gây ra mụn nhỏ ở bộ phận sinh dục. Một số trường hợp HPV nguy cơ cao có thể gây nên ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm HPV có thể làm cùng lúc với xét nghiệm Pap hoặc không. Kết quả xét nghiệm HPV có thể giúp các bác sĩ quyết định liệu những kiểm tra kỹ hơn hoặc các biện pháp điều trị có cần thiết hay không.

Chỉ một xét nghiệm Pap không đủ để chẩn đoán loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung. Những xét nghiệm khác cũng rất cần thiết, ví dụ như soi cổ tử cung.

Xét nghiệm Pap không được dùng để sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) hoặc các bệnh ung thư khác ngoài ung thư cổ tử cung. Các xét nghiệm đặc biệt khác có thể được thực hiện để hỗ trợ việc chẩn đoán STDs.

Tự khám âm đạo (VSE) có thể giúp bạn hiểu hơn về cơ thể của mình, biết được những gì là bình thường với bạn, và phát hiện sớm những triệu chứng nhiễm trùng hoặc các tình trạng bất thường khác có thể gợi ý bạn cần phải đi gặp bác sĩ. VSE cần được sử dụng cùng (nhưng không phải thay thế) xét nghiệm phụ khoa định kỳ và xét nghiệm Pap được thực hiện bởi bác sĩ.

Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.

Quy trình thực hiện

Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện xét nghiệm Pap ?

Để đảm bảo rằng phết Pap đạt được hiệu quả tốt nhất, bạn nên làm theo những lời khuyên này trước khi xét nghiệm:

  • Tránh quan hệ tình dục, thụt rửa hoặc sử dụng bất kỳ các loại thuốc đặt âm đạo hoặc thuốc diệt tinh trùng, kem hoặc thạch trong hai ngày trước khi phết Pap, vì chúng có thể rửa sạch hoặc làm mờ các tế bào bất thường.
  • Cố gắng không sắp xếp phết Pap vào lúc bạn đang có kinh. Mặc dù xét nghiệm vào lúc bạn có kinh vẫn có thể thực hiện được, nhưng tốt nhất là nên tránh thời gian “đèn đỏ” nếu bạn có thể để có được một kết quả chính xác. Phết Pap sẽ có kết quả chính xác nhất khi nó được thực hiện vào giữa chu kì kinh nguyệt của bạn, tức là khoảng từ 10-20 ngày tính từ ngày hành kinh đầu tiên.
  • Hãy cố gắng đi tiểu trước khi thực hiện phết Pap. Bàng quang đầy có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu trong quá trình thực hiện xét nghiệm.

Quy trình thực hiện xét nghiệm Pap như thế nào?

Xét nghiệm Pap có quy trình rất đơn giản và nhanh gọn được hướng dẫn bởi bác sĩ, y tá hỗ trợ xét nghiệm Pap hoặc bác sĩ phụ khoa.

Trong suốt quá trình xét nghiệm, bác sĩ hoặc y tá sẽ nhẹ nhàng chèn thêm một dụng cụ gọi là mỏ vịt vào âm đạo, để họ có thể nhìn thấy rõ cổ tử cung. Tiếp theo, họ chèn thêm một vật có hình thìa hoặc cây chải nhỏ để lấy tế bào từ cổ tử cung. Sau đó, cho các tế bào này vào lam kính và gửi nó đến phòng xét nghiệm để phân tích. Kết quả thường sẽ có trong vòng một tuần.

Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm Pap?

Xét nghiệm Pap thường không thoải mái, nhưng thường không gây đau. Nếu bạn cảm thấy đau, hãy nói với bác sĩ, y tá hoặc bác sĩ phụ khoa ngay lập tức.

Thỉnh thoảng, phòng xét nghiệm sẽ báo bạn rằng mẫu xét nghiệm chưa đạt yêu cầu hay một xét nghiệm Pap khác cần được thực hiện. Điều này không có nghĩa kết quả xét nghiệm Pap ban đầu cho thấy có điều bất thường. Có thể là do có quá nhiều tế bào được lấy, hoặc các tế bào này bị mờ đi do máu hoặc dịch nhầy.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Hướng dẫn đọc kết quả

Kết quả của bạn có ý nghĩa gì ?

Kết quả thường có trong 1 đến 2 tuần. Hãy hỏi bác sĩ khi nào bạn có thể có kết quả.

Kết quả bình thường

Mẫu xét nghiệm chứa đủ số lượng tế bào và không có tế bào bất thường được tìm thấy.

Kết quả bất thường

Mẫu xét nghiệm không chứa đủ số lượng tế bào, hoặc có tế bào bất thường được tìm thấy. Thông thường có một vấn đề nhỏ với cổ tử cung. Nếu kết quả xét nghiệm Pap không rõ ràng hoặc cho ra một thay đổi nhỏ về tế bào của cổ tử cung, bác sĩ sẽ lặp lại xét nghiệm Pap ngay lập tức, trong 6 tháng, hoặc một năm, hoặc bạn phải làm nhiều xét nghiệm hơn.

Một vài tế bào bất thường sẽ trở nên ác tính. Điều trị những tế bào bất thường một cách kiên trì có thể phòng chống tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung. Nếu bạn có kết quả bất thường, nói với bác sĩ về ý nghĩa của nó. Bác sĩ có thể trả lời những câu hỏi của bạn và giải thích bất cứ điều gì bạn không hiểu. Điều trị những tế bào bất thường nên đặt lịch hẹn thường xuyên tại phòng khám của bác sĩ.

Nếu xét nghiệm cho thấy những thay đổi nghiêm trọng trong tế bào của cổ tử cung, bác sĩ sẽ yêu cầu nhiều xét nghiệm hơn. Kết quả của những xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ quyết định cách chữa trị tốt nhất.

Xét nghiệm Pap không phải lúc nào cũng hoàn hảo. Dương tính giả hoặc âm tính giả có thể xảy ra và có thể khiến bạn cảm thấy khó hiểu.

  • Dương tính giả. Dương tính giả của xét nghiệm Pap xảy ra khi bạn được cho biết là bạn có tế bào cổ tử cung bất thường, nhưng tế bào này thật ra không hề bất thường hay có dấu hiệu ung thư. Nếu bác sĩ nói với bạn xét nghiệm này là dương tính giả, sẽ không có vấn đề gì xảy ra.
  • Âm tính giả. Xét nghiệm là âm tính giả khi bạn được báo là những tế bào này bình thường, nhưng thật ra những tế bào này có vấn đề. Âm tính giả sẽ làm trì hoãn quá trình phát hiện và điều trị những tế bào không được khỏe trong cổ tử cung. Nhưng việc xét nghiệm Pap thường xuyên sẽ giúp bạn có cơ hội nhiều hơn trong việc tìm ra các vấn đề. Ung thư cổ tử cung thường mất nhiều năm để phát triển. Nếu những tế bào bất thường đã biến mất một thời gian, nó vẫn có thể được tìm thấy trong xét nghiệm Pap kế tiếp của bạn.

Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Xét nghiệm di truyền: Những điều cần biết

(64)
Gene là gì và chúng liên quan thế nào tới bệnh tật? Gene là những đoạn DNA có vị trí nhất định trên nhiễm sắc thể, mang thông tin di truyền quy định việc ... [xem thêm]

Xạ hình tuyến giáp và nghiệm pháp hấp thu

(15)
Xạ hình tuyến giáp và nghiệm pháp hấp thu dùng một liều nhỏ chất phóng xạ để tạo ra hình ảnh tuyến giáp. Các khảo sát này giúp đánh giá kích thước, ... [xem thêm]

Yếu tố đông máu

(18)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm nồng độ các yếu tố đông máu (Xét nghiệm yếu tố đông máu)Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm yếu tố ... [xem thêm]

Xét nghiệm kháng nguyên và kháng thể

(21)
Xét nghiệm kháng nguyên và kháng thể giúp xác định một số loại bệnh nhiễm trùng nhất định và một số rối loạn khác. Kháng nguyên và kháng thể là gì? ... [xem thêm]

Viêm da tiếp xúc dị ứng – Kiểm tra dị ứng áp da hay test áp

(59)
Xét nghiệm kiểm tra dị ứng áp da có thể giúp tìm ra nguyên nhân gây ra triệu chứng viêm da do dị ứng (còn gọi là viêm da tiếp xúc). Kiểm tra dị ứng áp da ... [xem thêm]

Đo điện tâm đồ lưu động

(76)
Tên kĩ thuật y tế: Đo điện tâm đồ lưu động (Ambulatory Electrocardiogram)/EKG hoặc ECG/theo dõi Holter – điện tâm đồ liên tụcBộ phận cơ thể/Mẫu thử: Tim/ ... [xem thêm]

Chụp CT đánh giá vôi hóa mạch vành

(89)
Chụp CT scan đánh giá vôi hóa mạch vành là một phương pháp thăm dò nhằm tìm những đốm canxi (calcium) trên thành của động mạch vành (tim). Những đốm canxi ... [xem thêm]

Điện tâm đồ (ECG)

(19)
Điện tâm đồ thường được sử dụng để phát hiện những bất thường của nhịp tim và tìm nguyên nhân của đau ngực. Điện tâm đồ là gì? Điện tâm ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN