Vacxin DPT là gì? Đây là vacxin phối hợp từ giải độc tố bạch hầu tinh chế, giải độc tố uốn ván tinh chế và huyền dịch vi khuẩn ho gà đã bất hoạt, được hấp phụ bằng tá chất Aluminium phosphate.
Tác dụng
Tác dụng của vacxin DPT là gì?
Vacxin DPT thuộc nhóm dị ứng và hệ miễn dịch, phân nhóm vacxin, kháng huyết thanh và thuốc miễn dịch. Vacxin này được sử dụng để tạo miễn dịch chủ động ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà ở trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 6 tuổi.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng vacxin DPT là gì?
- Đối với người lớn (19-64 tuổi) tiêm chủng tăng cường ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà:
Adacel® liều 0,5 ml một lần duy nhất, được tiêm bắp vào cơ delta của cánh tay. Tiêm cách tối thiểu 5 năm kể từ khi tiêm liều vacxin giải độc tố uốn ván, giải độc tố bạch hầu, uốn ván và/hoặc ho gà cuối cùng. Khoảng thời gian ngắn hơn (khoảng 2 năm) có thể được áp dụng đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao như nhân viên y tế hoặc trong các đợt bùng phát dịch ho gà.
- Phòng ngừa uốn ván trong điều trị vết thương:
Adacel®: Bệnh nhân nên hoàn thành tiêm chủng ban đầu ngăn ngừa uốn ván; nếu vết thương nhỏ và không phức tạp, có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm bất kỳ giải độc tố uốn ván nào trong vòng 10 năm qua. Nếu vết thương dễ bị mắc uốn ván (ví dụ như bị nhiễm phân, bụi bẩn và đất), có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm giải độc tố uốn ván trong vòng 5 năm qua.
Liều dùng vacxin DPT cho trẻ em như thế nào?
- Tạo miễn dịch chủ động ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà:
Trẻ em trên 6 tuần tuổi: Đối với tiêm chủng ban đầu: 3 liều, mỗi liều 0,5 ml cách nhau 4 đến 8 tuần (thường vào 2, 4 và 6 tháng tuổi). Liều thứ 4 nên được tiêm từ 15-20 tháng tuổi, nhưng cách ít nhất 6 tháng kể từ khi tiêm liều thứ 3. Liều thứ 5 có thể được tiêm cho trẻ từ 4 -6 tuổi hoặc trước khi bắt đầu đi học, nếu trẻ đã được tiêm liều thứ 4 trước 4 tuổi. Vacxin nên được tiêm bắp sâu ở mặt trước bắp đùi (có thể làm trẻ tiêm mũi DPT bị đau chân) hoặc cơ delta của cánh tay.
Hãy sử dụng cùng một sản phẩm cho tất cả các liều nếu có thể. Tham khảo đầy đủ các thông tin kê đơn vì hướng dẫn sử dụng thuốc có thể khác nhau ở các sản phẩm.
- Tiêm chủng tăng cường ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà:
Boostrix® (10-18 tuổi) hoặc Adacel® (11-18 tuổi): liều 0,5 ml một lần duy nhất, ưu tiên tiêm bắp sâu vào cơ delta. Vắc xin này được tiêm cách tối thiểu 5 năm trôi qua kể từ khi tiêm liều vắc-xin giải độc tố uốn ván, giải độc tố bạch hầu ván và/hoặc ho gà cuối cùng.
- Phòng ngừa uốn ván trong điều trị vết thương:
Boostrix® (10-18 tuổi) hoặc Adacel® (11-18 tuổi): Thanh thiếu niên nên hoàn thành tiêm chủng ban đầu ngăn ngừa uốn ván; nếu vết thương nhỏ và không phức tạp, có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm bất kỳ giải độc tố uốn ván nào trong vòng 10 năm qua; nếu vết thương dễ bị mắc uốn ván (ví dụ như bị nhiễm phân, bụi bẩn và đất), có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm giải độc tố uốn ván trong vòng 5 năm qua.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi tiêm vacxin DPT là gì?
Bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau đây khi tiêm mũi vacxin DPT:
- Đau, sưng và đỏ tại nơi tiêm
- Sốt, đau đầu, mệt mỏi
- Các triệu chứng về đường tiêu hóa, ví dụ buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng/ Chống chỉ định
Những lưu ý trước khi tiêm vacxin DPT là gì?
Hãy thận trọng khi có một hoặc nhiều các triệu chứng sau trong vòng 48 giờ sau khi tiêm vacxin:
- Thân nhiệt ≥40,5°C (không phải do nguyên nhân không xác định được)
- Tình trạng suy sụp hoặc giống như sốc, trẻ khóc dai dẳng và không nguôi kéo dài ≥3 giờ
- Co giật kèm sốt hoặc không trong vòng 3 ngày sau khi tiêm vắc xin
Những bệnh nhân đã mắc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng kiểu Arthus sau liều giải độc tố uốn ván trước không nên tiêm thêm vacxin chứa giải độc tố uốn ván thường xuyên hơn một lần mỗi 10 năm.
Thận trọng lưu ý không tiêm liều vacxin DPT tiếp theo cho trẻ có biểu hiện dị ứng nặng với lần tiêm trước.
Lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
- A= Không có nguy cơ;
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
- C = Có thể có nguy cơ;
- D = Có bằng chứng về nguy cơ;
- X = Chống chỉ định;
- N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định của vacxin DPT là gì?
Không tiêm vacxin này cho trẻ trong những trường hợp:
- Nhiễm trùng cấp tính, sốt chưa rõ nguyên nhân
- Các bệnh cấp tính và mãn tính đang trong thời kỳ tiến triển
- Có rối loạn thần kinh (co giật, viêm não và các bệnh về não)
- Có bệnh tim mạch (bẩm sinh hay mắc phải)
- Suy dinh dưỡng, nhiễm HIV
- Giảm tiểu cầu hay có rối loạn đông máu
Tương tác thuốc
Vacxin DPT có thể tương tác với thuốc nào?
Các thuốc ức chế miễn dịch và liệu pháp phóng xạ tùy theo liều lượng có thể tương tác với vacxin DPT, làm giảm sự đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với DPT hoặc dẫn đến những đáp ứng sai lệch với quy trình tiêm chủng.
Thức ăn và rượu bia
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.