Diazepam

(3.62) - 99 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc diazepam là gì?

Thuốc diazepam có tác dụng an thần, điều trị các triệu chứng cai rượu và co giật. Thuốc này còn được dùng để giảm co thắt cơ và giảm đau trước các thủ thuật y khoa. Diazepam thuộc nhóm thuốc benzodiazepine, tác động lên não bộ và dây thần kinh (hệ thống thần kinh trung ương) tạo ra tác dụng an thần. Thuốc hoạt động bằng cách tăng tác dụng của GABA (một loại hóa chất tự nhiên nhất định trong cơ thể).

Diazepam còn có thể dùng để ngăn tình trạng hội chứng giấc ngủ kinh hoàng (mơ thấy ác mộng).

Bạn nên dùng thuốc diazepam như thế nào?

Bạn nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ với liều lượng được kê dựa theo tình trạng sức khỏe, tuổi tác và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Nếu bạn uống thuốc dạng lỏng, hãy đo đúng liều với dụng cụ đo đặc biệt được kèm theo thay vì đo thuốc bằng các dụng cụ có sẵn ở nhà như muỗng vì có thể liều sẽ không chính xác. Nếu bạn dùng dung dịch uống dạng cô đặc, hãy dùng ống nhỏ giọt để đo liều chính xác, hòa tan thuốc với nước hoặc thức ăn mềm như nước sốt táo, bánh pudding.

Bạn nên dùng thuốc chính xác như hướng dẫn, không tăng liều, dùng nhiều hơn hoặc lâu hơn so với thời gian kê toa vì thuốc này có thể gây nghiện. Đồng thời do thuốc cũng được dùng để kiểm soát cơn co giật, đừng tự ý ngưng dùng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ. Một vài tình trạng bệnh có thể tệ hơn khi thuốc bị ngưng đột ngột. Liều dùng của bạn cần được giảm dần dần.

Khi được dùng kéo dài hơn, thuốc có thể không phát huy tác dụng tốt như bình thường và có thể cần được kê theo liều khác. Hãy báo với bác sĩ nếu thuốc không còn tác dụng.

Tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước ép bưởi chùm trừ khi được bác sĩ chỉ định. Nước ép bưởi có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Bạn nên bảo quản thuốc diazepam như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Nhng thông tin được cung cp không th thay thế cho li khuyên ca các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham kho ý kiến bác sĩ hoc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuc.

Liều dùng thuốc diazepam cho người lớn như thế nào?

Liu dùng thông thường cho người ln để an thn

  • Đối với thuốc uống dùng 2 đến 10 mg, 2 đến 4 lần một ngày;
  • Đối với thuốc tiêm dùng 2 đến 5 mg hoặc 5 đến 10 mg cho một liều. Có thể lặp lại sau 3 đến 4 giờ.

Liu dùng thông thường cho người ln để điu tr hi chng cai rượu

  • Đối với thuốc uống dùng 10 mg, 3 đến 4 lần suốt 2 giờ đầu tiên, kế đó dùng 5 mg 3 đến 4 lần một ngày khi cần thiết;
  • Đối với thuốc tiêm dùng 5 đến 10 mg một lần. Có thể lặp lại sau 3 đến 4 giờ.

Liu dùng thông thường cho người ln để điu tr co tht cơ bp

  • Đối với thuốc uống dùng 2 đến 10 mg 3 đến 4 lần một ngày;
  • Đối với thuốc tiêm dùng 5 đến 10 mg khởi đầu, kế đó 5 đến 10 mg trong 3 đến 4 giờ. Với bệnh uốn ván, cần liều dùng lớn hơn.

Liu dùng thông thường cho người ln để điu tr co git

  • Đối với thuốc uống dùng 2 đến 10 mg 2 đến 4 lần/ngày.

Liu dùng thông thường cho người ln để điu tr động kinh

  • Đối với thuốc tiêm dùng 5 đến 10 mg khởi đầu.

Liều dùng thuốc diazepam cho trẻ em như thế nào?

Liu dùng thông thường cho tr em để điu tr động kinh

  • Cho trẻ dưới 1 tháng tuổi dùng 0,1 đến 0,3 mg/kg/liều tiêm trong 3 đến 5 phút, mỗi 15 đến 30 phút đến liều tối đa 2 mg;
  • Cho trẻ sơ sinh lớn hơn 1 tháng tuổi và trẻ nhỏ dùng 0,1 đến 0,3 mg/kg liều tiêm trong 3 đến 5 phút, mỗi 5 đến 10 phút (tối đa 10 mg/liều).

Liu dùng thông thường cho tr em để điu tr co tht cơ bp

Đối với trẻ 1 đến 12 tuổi:

  • Dạng thuốc uống dùng 0,12 đến 0,8 mg/kg/ngày chia làm nhiều liều mỗi 6 đến 8 giờ;
  • Dạng thuốc tiêm dùng 0,04 đến 0,3 mg/kg mỗi 2 đến 4 giờ theo nhu cầu, có thể lên đến tối đa 0,6 mg/kg trong 8 giờ.

Diazepam có nhng dng và hàm lượng nào?

Diazepam có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch đậm đặc, thuốc tiêm: diazepam 5mg/ml; diazepam 10mg/2ml
  • Viên nén, thuốc uống: 2 mg, 5 mg, 10 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng diazepam?

Những tác dụng phụ thường gặp phải của diazepam bao gồm uể oải, mệt mỏi, táo bón, mất điều hòa.

Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn mắc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn:

  • Lú lẫn, ảo giác, suy nghĩ và hành vi bất thường;
  • Hành vi có tính đe dọa bất thường, giảm ức chế, không sợ nguy hiểm;
  • Uất ức, có ý định tự sát hoặc tự tổn hại bản thân;
  • Tăng động, kích động, hung hăng, nóng tính;
  • Cơn co giật mới hoặc trầm trọng hơn;
  • Thở yếu hoặc nông;
  • Cảm giác muốn ngất;
  • Co giật cơ, rùng mình;
  • Mất kiểm soát bàng quang;
  • Không đi tiểu được.

Những tác dụng phụ thông thường khác bao gồm:

  • Vấn đề trí nhớ;
  • Choáng váng, quay cuồng;
  • Cáu gắt;
  • Yếu cơ;
  • Buồn nôn, táo bón;
  • Khô miệng, nói lắp;
  • Phát ban nhẹ, ngứa ngáy;
  • Hoa mắt;
  • Mất hứng thú tình dục.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng diazepam bn nên biết nhng gì?

Trước khi dùng diazepam, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với diazepam, alprazolam (Xanax), chlordiazepoxide (Librium, Librax), clonazepam (Klonopin), clorazepate (Tranxene), estazolam (ProSom), flurazepam (Dalmane), lorazepam (Ativan), oxazepam (Serax), prazepam (Centrax), temazepam (Restoril), triazolam (Halcion) hay bất kỳ thuốc nào khác.

Báo với bác sĩ và dược sĩ về những thuốc kê toa hoặc không kê toa mà bạn đang dùng, đặc biêt là:

  • Các thuốc kháng histamine; cimetidine (Tagamet); digoxin (Lanoxin); disulfiram (Antabuse); fluoxetine (Prozac); isoniazid (INH, Laniazid, Nydrazid); ketoconazole (Nizoral); levodopa (Larodopa, Sinemet); thuốc trầm cảm, động kinh, giảm đau, điều trị Parkinson, hen suyễn, cảm lạnh hoặc dị ứng; metoprolol (Lopressor, Toprol XL); thuốc giãn cơ, thuốc tránh thai đường uống; probenecid (Benemid); propoxyphene (Darvon); propranolol (Inderal); ranitidine (Zantac); rifampin (Rifadin); thuốc an thần, thuốc ngủ; theophylline (Theo-Dur); axit valproic (Depakene); và các loại vitamin. Những thuốc này có thể làm trầm trọng hơn triệu chứng uể oải do diazepam gây ra;
  • Nếu bạn dùng thuốc kháng axit, hãy uống diazepam một tiếng trước khi uống các thuốc này;
  • Hãy báo với bác sĩ nếu bạn mắc bệnh tăng nhãn áp, co giật hay các bệnh về phổi, tim, gan;
  • Hãy báo với bác sĩ nếu bạn mang thai, dự định mang thai hoặc cho con bú. Nếu bạn mang thai trong thời gian dùng diazepam, hãy báo với bác sĩ ngay lập tức, hãy trao đổi với bác sĩ về những nguy cơ hoặc lợi ích của việc dùng diazepam nếu bạn từ 65 tuổi trở lên. Người cao tuổi không nên dùng diazepam;
  • Nếu bạn có phẫu thuật, thậm chí là phẫu thuật nha khoa, hãy nói với bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng diazepam;
  • Thuốc này có thể làm bạn buồn ngủ, vì thế bạn không nên lái xe hay vận hành máy móc nặng cho tới khi biết rõ tác dụng của thuốc;
  • Nhớ rằng rượu có thể làm trầm trọng hơn tình trạng uể oải do diazepam gây ra.

Hãy nói với bác sĩ nếu bạn hút thuốc lá. Hút thuốc có thể làm giảm tác dụng thuốc.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc diazepam có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng diazepam với các thuốc làm bạn buồn ngủ hoặc làm chậm nhịp thở có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm hoặc có thể gây tử vong. Hãy hỏi bác sĩ nếu bạn dùng diazepam với thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc giãn cơ, trầm cảm, an thần hoặc động kinh.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng những thuốc sau:

  • Cimetidine;
  • Omeprazole;
  • Phenytoin;
  • Kháng sinh – clarithromycin, erythromycin, telithromycin;
  • Thuốc chống trầm cảm fluoxetine, fluoxetine;
  • Thuốc kháng nấm – itraconazole, ketoconazole, voriconazole;
  • Thuốc trị huyết áp hoăc bệnh tim mạch như diltiazem, nicardipine, quinidine, verapamil…;
  • Thuốc trị HIV/AIDS – atazanavir, delavirdine, fosamprenavir, indinavir, nelfinavir, saquinavir hoặc ritonavir.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với diazepam không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến diazepam?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nghiện rượu, hoặc có tiền sử nghiện rượu;
  • Nghiện hoặc lạm dụng thuốc hoặc có tiền sử mắc tình trạng này;
  • Vấn đề hô hấp hoặc phổi;
  • Bệnh tăng nhãn áp;
  • Bệnh gan;
  • Bệnh nhược cơ;
  • Chứng ngừng thở trong lúc ngủ. Không nên dùng diazepam nếu bạn mắc tình trạng này;
  • Trầm cảm hoặc có tiền sử trầm cảm;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan. Tác dụng của thuốc có thể tăng lên vì quá trình đào thải diễn ra chậm hơn.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Doxazosin

(83)
Tác dụngTác dụng của doxazosin là gì?Doxazosin được sử dụng ở nam giới để điều trị các triệu chứng của tiền liệt tuyến (phì đại tuyến tiền liệt ... [xem thêm]

Thuốc KMG® Mekophar

(35)
Tên gốc: kali glutamate, magie glutamatTên biệt dược: KMG® MekopharPhân nhóm: chất điện giảiTác dụngTác dụng của thuốc KMG® Mekophar là gì?Thuốc KMG® Mekophar ... [xem thêm]

Mesalazine

(29)
Tên biệt dược: Melitis®, Tidocol 400®Tên gốc: mesalazinePhân nhóm: thuốc trị bệnh đường tiêu hóaTác dụngTác dụng của thuốc mesalazine là gì?Thuốc mesalazine có ... [xem thêm]

Betaloc®

(93)
Tên gốc: metoprolol tartrateTên biệt dược: Betaloc®Phân nhóm: thuốc chẹn thụ thể bêtaTác dụngBetaloc® có những tác dụng phụ nào?Betaloc® được dùng để ... [xem thêm]

Glibornuride

(53)
Tên thành phần: glibornurideTên biệt dược: Glutril®, Glytril®, Glytrim®, Glutrid®, Gluborid®Phân nhóm: thuốc trị tiểu đườngTác dụngTác dụng của thuốc glibornuride ... [xem thêm]

Thuốc Carbotrim®

(99)
Tên gốc: sulfamethoxazole, trimethoprim, than hoạtTên biệt dược: Carbotrim®Phân nhóm: các phối hợp kháng khuẩnTác dụngTác dụng của thuốc Carbotrim® là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Thuốc flurbiprofen

(47)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc flurbiprofen làgì?Bạn có thể sử dụng flurbiprofen để giảm đau, sưng, cứng khớp do viêm khớp. Flurbiprofen là một loại thuốc ... [xem thêm]

Thuốc Stadeltine®

(14)
Tên gốc: levocetirizine dihydrochlorideTên biệt dược: Stadeltine®Phân nhóm: thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Stadeltine® là gì?Thuốc ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN