Ung thư thận: Các loại điều trị

(4.44) - 16 đánh giá

Biên dịch: Phạm Trường Đăng Minh

Hiệu đính: BS. Nguyễn Tiến Đồng

Được phê duyệt bởi Ban biên tập Cancer.Net, 08/2019

TRONG BÀI VIẾT NÀY NÀY: Bạn sẽ tìm hiểu về các loại phương pháp điều trị khác nhau mà các bác sĩ sẽ chỉ định để điều trị cho những người bị ung thư thận.

Bài viết này sẽ giải thích các loại phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho việc chăm sóc bệnh nhân ung thư thận. Điều trị tiêu chuẩn có nghĩa là các phương pháp điều trị tốt nhất được biết đến. Khi đưa ra quyết định về kế hoạch điều trị, bạn có thể sẽ được khuyến khích tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng nếu có thể. Một thử nghiệm lâm sàng là một nghiên cứu thử nghiệm một phương pháp điều trị mới. Các bác sĩ muốn tìm hiểu liệu phương pháp điều trị mới này có an toàn, hiệu quả và có thể tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn hay không. Các thử nghiệm lâm sàng cũng có thể thử nghiệm một loại thuốc mới, sự kết hợp mới của các phương pháp điều trị tiêu chuẩn khác nhau hoặc sử dụng các liều điều trị khác nhau của thuốc hoặc các phương pháp điều trị khác. Các thử nghiệm lâm sàng là một lựa chọn nên được cân nhắc trong điều trị và chăm sóc cho tất cả các giai đoạn của ung thư. Bác sĩ có thể giúp bạn xem xét tất cả các phương pháp điều trị phù hợp. Bạn có thể tìm hiểu thêm về các thử nghiệm lâm sàng trong phần Giới thiệu về các thử nghiệm lâm sàng và các nghiên cứu mới nhất của bài viết này.

Tổng quan về điều trị

Trong điều trị ung thư, các bác sĩ đến từ các chuyên khoa khác nhau thường làm việc cùng nhau để đưa ra một phác đồ điều trị tổng thể cho một bệnh nhân, bằng cách kết hợp các phương pháp điều trị khác nhau. Đây được gọi là một nhóm các bác sĩ đa chuyên khoa. Đối với ung thư thận, nhóm chăm sóc sức khỏe thường được theo dõi bởi:

  • Bác sĩ tiết niệu, bác sĩ chuyên về đường sinh dục, bao gồm thận, bàng quang, bộ phận sinh dục, tuyến tiền liệt và tinh hoàn.
  • Bác sĩ chuyên khoa ung thư tiết niệu người mà bác sĩ chuyên điều trị ung thư của đường tiết niệu.
  • Bác sĩ nội khoa ung thư: Người được đào tạo chuyên sâu bằng việc sử dụng thuốc để điều trị ung thư
  • Bác sĩ xạ trị: Người được đào tạo chuyên môn sâu về xạ trị trong ung thư. Nếu bệnh nhân có chỉ định xạ trị, bác sĩ này sẽ trở thành một phần của nhóm đa chuyên khoa.
  • Các nhóm chăm sóc ung thư bao gồm nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác, chẳng hạn như trợ lý bác sĩ, y tá ung thư, nhân viên xã hội, dược sĩ, cố vấn, chuyên gia dinh dưỡng và một số chuyên gia khác.

Các đặc điểm của các loại phương pháp điều trị phổ biến được sử dụng cho ung thư thận được liệt kê dưới đây. Phác đồ điều trị của bạn cũng bao gồm điều trị triệu chứng và tác dụng phụ, một phần quan trọng của điều trị ung thư.

Các phương pháp điều trị và các khuyến cáo phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm loại, loại tế bào và giai đoạn ung thư, tác dụng phụ có thể xảy ra, và mong muốn của bệnh nhân và sức khỏe tổng thể. Dành thời gian để tìm hiểu về tất cả các phương pháp điều trị của bạn và đặt câu hỏi cho bác sĩ về những điều bạn muốn tìm hiểu. Thảo luận với bác sĩ của bạn về các mục tiêu của mỗi phương pháp điều trị và những gì bạn có thể mong đợi trong khi điều trị.

Ung thư thận thường được điều trị bằng phẫu thuật, liệu pháp nhắm chúng đích, liệu pháp miễn dịch hoặc kết hợp các phương pháp điều trị này. Liệu pháp xạ trị và hóa trị đôi khi cũng được sử dụng. Những người bị ung thư thận đã lan rộng, được gọi là ung thư di căn (xem bên dưới), thường được chỉ định kết hợp nhiều phương pháp điều trị.

Theo dõi tích cực

Đôi khi bác sĩ có thể đề nghị theo dõi chặt chẽ khối u bằng các xét nghiệm chẩn đoán một cách thường xuyên và các cuộc hẹn tái khám. Phương pháp này được gọi là theo dõi tích cực. Theo dõi tích cực có hiệu quả ở người lớn tuổi và những người có khối u thận nhỏ và một tình trạng y tế nghiêm trọng khác, như bệnh tim, bệnh thận mãn tính hoặc bệnh phổi nặng. Theo dõi tích cực cũng có thể được sử dụng cho một số người bị ung thư thận miễn là họ khỏe và có ít hoặc không có triệu chứng, ngay cả khi ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Các liệu pháp toàn thân (xem “Các liệu pháp sử dụng thuốc” bên dưới) có thể được bắt đầu nếu bệnh ngày càng diễn tiến nặng hơn.

Theo dõi tích cực không có nghĩa là chờ đợi ung thư thận xuất hiện. Đó là việc theo dõi một cách thận trọng bao gồm các cuộc hẹn tái khám thường xuyên để xem xét các triệu chứng, tuy nhiên bệnh nhân sẽ không được chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán thường xuyên, chẳng hạn như sinh thiết hoặc thăm dò hình ảnh. Bác sĩ chỉ đơn giản là theo dõi các triệu chứng. Nếu các triệu chứng ở bệnh nhân cần phải được can thiệp, thì một kế hoạch điều trị mới sẽ được bác sĩ xem xét.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là cắt bỏ khối u và một số mô lành xung quanh trong một ca phẫu thuật. Nếu ung thư không lan ra ngoài thận, phẫu thuật cắt bỏ khối u, một phần hoặc toàn bộ thận, và có thể là các mô và hạch bạch huyết gần đó, có thể là phương pháp điều trị duy nhất cần thiết.

Các loại phẫu thuật được sử dụng cho ung thư thận bao gồm các thủ thuật sau đây:

Cắt thận triệt để (Phẫu thuật triệt căn)

Phẫu thuật để loại bỏ khối u, toàn bộ thận và các mô xung quanh được gọi là phẫu thuật cắt bỏ thận triệt để. Nếu mô gần đó và các hạch bạch huyết xung quanh cũng bị ảnh hưởng bởi bệnh, phẫu thuật cắt bỏ thận triệt để và cắt bỏ hạch bạch huyết được thực hiện. Trong quá trình bóc tách hạch, các hạch bạch huyết có liên quan đến mô ung thư sẽ được loại bỏ. Nếu ung thư đã lan đến tuyến thượng thận hoặc các mạch máu gần đó, bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ tuyến thượng thận trong một thủ thuật gọi là cắt bỏ tuyến thượng thận, cũng như các mạch máu liên quan. Một phẫu thuật cắt bỏ thận triệt để thường được đề nghị để điều trị một khối u lớn khi không còn nhiều mô khỏe mạnh. Đôi khi khối u thận sẽ phát triển trực tiếp bên trong tĩnh mạch thận và đi vào tĩnh mạch chủ trên đường đến tim. Nếu điều này xảy ra, các kỹ thuật phẫu thuật tim mạch phức tạp phải được thực hiện để loại bỏ tất cả các tổn thương một cách an toàn.

Cắt thận một phần (Cắt thận bán phần)

Phẫu thuật cắt bỏ một phần thận cũng có thể giúp loại bỏ khối u. Loại phẫu thuật này có thể bảo tồn chức năng thận và giảm nguy cơ phát triển bệnh thận mạn sau phẫu thuật. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cắt bỏ một phần thận có hiệu quả đối với các khối u T1 bất cứ khi nào có thể phẫu thuật. Các phương pháp mới hơn sử dụng các đường mổ nhỏ nhất có thể, nên sẽ gây ít tác dụng phụ hơn và phục hồi nhanh hơn.

Phẫu thuật nội soi và robot (phẫu thuật xâm lấn tối thiểu)

Trong phẫu thuật nội soi, bác sĩ phẫu thuật tạo ra một số vết mổ nhỏ ở bụng, thay vì vết mổ lớn hơn so với trong phẫu thuật truyền thống. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ chèn thiết bị nội soi vào các vết rạch nhỏ này để cắt bỏ hoàn toàn thận hoặc thực hiện phẫu thuật cắt bỏ một phần thận. Đôi khi, bác sĩ phẫu thuật có thể sử dụng các dụng cụ robot để thực hiện phẫu thuật. Phẫu thuật này có thể mất nhiều thời gian hơn nhưng giúp bệnh nhân đỡ đau hơn. Phương pháp nội soi và robot yêu cầu đào tạo chuyên sâu. Một điều quan trọng là bạn nên thảo luận về lợi ích và rủi ro tiềm tàng của các loại phẫu thuật này với các phẫu thuật viên của bạn và chắc chắn rằng đó là những chuyên gia có kinh nghiệm với các thủ thuật này.

Trước khi phẫu thuật, hãy thảo luận với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về các tác dụng phụ có thể xảy ra từ phẫu thuật cụ thể mà bạn sẽ trải qua.

Điều trị khối u không phẫu thuật

Đôi khi phẫu thuật không được chỉ định vì đặc điểm của khối u hoặc sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Các phương pháp sau đây có thể được đề nghị thay thế:

Đốt sóng cao tần (Radiofrequency ablation – RFA)

Phẫu thuật bằng tần số vô tuyến là việc sử dụng kim đâm vào khối u để tiêu diệt các tế bào ung thư bằng một dòng điện đặc biệt. Thủ thuật được thực hiện bởi bác sĩ hình ảnh can thiệp hoặc bác sĩ tiết niệu. Bệnh nhân sẽ được gây tê và gây tê cục bộ để thực hiện thủ thuật này. Trước đây, phẫu thuật bằng tần số vô tuyến chỉ được chỉ định cho những bệnh nhân không có đủ sức khỏe để phẫu thuật. Ngày nay, hầu hết sức khỏe của những bệnh nhân này đều được quản lý với sự theo dõi tích cực.

Phẫu thuật cắt lạnh (cryoablation)

Phẫu thuật cắt lạnh, còn được gọi là phương pháp phẫu thuật lạnh, là sự đóng băng các tế bào ung thư với đầu dò kim loại được đưa vào qua một vết mổ nhỏ. Sau đó, đầu dò kim loại được đưa đến mô ung thư. Chụp CT và siêu âm sẽ được chỉ định để hướng dẫn đường đi của đầu dò. Thủ tục yêu cầu gây mê toàn thân trong vài giờ và được thực hiện bởi bác sĩ hình ảnh can thiệp. Một số bác sĩ phẫu thuật kết hợp kỹ thuật này với nội soi để điều trị khối u, nhưng không có nhiều bằng chứng nghiên cứu dài hạn để chứng minh rằng phương pháp này có hiệu quả.

Liệu pháp sử dụng thuốc

Liệu pháp toàn thân là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Loại thuốc này được cung cấp qua đường máu để đến các tế bào ung thư trên toàn cơ thể. Phương pháp điều trị toàn thân thường được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa ung thư, bác sĩ chuyên điều trị ung thư bằng thuốc.

Các cách phổ biến để cung cấp các liệu pháp toàn thân bao gồm ống truyền tĩnh mạch (IV) được đặt vào tĩnh mạch bằng kim hoặc trong một viên thuốc hoặc viên nang đường uống.

Các loại trị liệu toàn thân được sử dụng cho ung thư thận bao gồm:

  • Liệu pháp nhắm chúng đích
  • Liệu pháp miễn dịch
  • Hóa trị

Mỗi loại trị liệu sẽ được đề cập chi tiết dưới đây. Một người có thể được chỉ định 1 phương pháp trị liệu toàn thân tại một thời điểm hoặc kết hợp các liệu pháp toàn thân được đưa ra cùng một lúc. Các liêu pháp này cũng có thể kết hợp với các loại điều trị khác bao gồm phẫu thuật và/hoặc xạ trị.

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư liên tục được kiểm tra. Việc thảo luận với bác sĩ của bạn thường là cách tốt nhất để tìm hiểu về các loại thuốc được kê đơn cho bạn, mục đích của chúng và tác dụng phụ tiềm ẩn hoặc tương tác với các loại thuốc khác.

Trị liệu nhắm trúng đích (cập nhật 07/2019)

Liệu pháp nhắm trúng đích là một phương pháp điều trị nhắm vào các gen ung thư, protein hoặc can thiệp vào môi trường nội mô, mà chúng góp phần vào sự tăng sinh của các tế bào ung thư. Loại điều trị này ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư đồng thời hạn chế tác dụng phụ đến các tế bào khỏe mạnh. Những loại thuốc này ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc điều trị ung thư thận.

Không phải tất cả các loại khối u đều có cùng một mục tiêu đích. Các nghiên cứu hiện nay luôn tiếp tục tìm hiểu thêm về các mục tiêu phân tử cụ thể và phương pháp điều trị mới hướng vào các mục tiêu đó.

Liệu pháp nhắm chúng đích cho bệnh ung thư thận bao gồm:

  • Điều trị chống tăng sinh mạch: Loại điều trị này tập trung vào việc ngăn chặn sự hình thành mạch máu, hay còn gọi là quá trình tân sinh mạch. Hầu hết các bệnh ung thư thận tế bào sáng đều có đột biến gen VHL, khiến ung thư tạo ra quá nhiều protein nhất định, được gọi là yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), kiểm soát sự hình thành các mạch máu mới. VEGF có thể bị chặn với một số loại thuốc. Bởi vì một khối u cần các chất dinh dưỡng được cung cấp bởi các mạch máu để phát triển và lan rộng, mục tiêu của các liệu pháp chống tạo mạch là để bỏ đói khối u. Có 2 cách để ngăn chặn VEGF, với các tiểu phân tử ức chế thụ thể (VEGFR) hoặc với các kháng thể kháng lại các thụ thể này.

Một kháng thể gọi là bevacizumab đã được chứng minh là làm chậm sự phát triển khối u cho những người bị ung thư biểu mô tế bào thận di căn. Bevacizumab kết hợp với interferon (xem phần Liệu pháp miễn dịch trị liệu bên dưới) làm chậm sự phát triển và lan rộng của khối u. Có 2 loại thuốc tương tự, được gọi là bevacizumab-awwb (Mvasi) và bevacizumab-bvzr (Zirabev), đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị ung thư thận di căn. Chúng được gọi là thuốc tương tự sinh học (biosimilars), do chúng có tác dụng tương tự nhau trên kháng thể bevacizumab ban đầu.

Một cách khác để chặn VEGF là với thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs). Axitinib (Inlyta), cabozantinib (Cabometyx), pazopanib (Votrient), sorafenib (Nexavar) và sunitinib (Sutent) là những TKI có thể được sử dụng để điều trị ung thư thận tế bào sáng. Tác dụng phụ của TKIs có thể bao gồm tiêu chảy, tăng huyết áp, đau và nhạy cảm ở tay và chân.

  • Chất ức chế mTOR: Everolimus (Afinitor) và temsirolimus (Torisel) là những loại thuốc nhắm đến một loại protein có nhiệm vụ giúp các tế bào ung thư thận phát triển, được gọi là mTOR. Các nghiên cứu cho thấy những loại thuốc này làm chậm sự phát triển ung thư thận.
  • Liệu pháp kết hợp: Năm 2019, FDA đã phê duyệt 2 phương pháp điều trị kết hợp cho phương pháp điều trị đầu tiên cho ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển. Sự kết hợp đầu tiên bao gồm axitinib và pembrolizumab (Keytruda), một chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (xem thêm bên dưới để tìm hiểu thêm về liệu pháp miễn dịch). Sự kết hợp thứ hai sử dụng 2 liệu pháp nhắm chúng đích, axitinib và avelumab (Bavencio). Axitinib giúp điều trị chống tạo mạch. Cả pembrolizumab và avelumab đều nhắm đến con đường PD-1. để hoạt hóa hệ miễn dịch tấn công các tế bào ung thư. Việc kết hợp các loại điều trị này luôn có hiệu quả bất kể khối u có biểu hiện protein PD-L1 hay không, vì vậy những bệnh nhân có chỉ định cho phương pháp điều trị này sẽ không cần phải xét nghiệm PD-L1.

Hãy thảo luận với bác sĩ về các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với từng loại thuốc cụ thể và cách chúng có thể được quản lý.

Liệu pháp miễn dịch (cập nhật 04/2019)

Liệu pháp miễn dịch, còn được gọi là liệu pháp sinh học, được thiết kế để tăng khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể để chống lại ung thư. Liệu pháp này bao gồm việc sử dụng các chất được tạo ra bởi cơ thể hoặc trong phòng thí nghiệm để cải thiện, hoặc khôi phục chức năng hệ thống miễn dịch.

  • Interleukin-2 (IL-2, Proleukin): IL-2 là một loại liệu pháp miễn dịch đã được sử dụng để điều trị ung thư thận giai đoạn sau. Nó là cytokine, nó được sản xuất bởi các tế bào bạch cầu. Nó rất quan trọng trong chức năng hệ thống miễn dịch, bao gồm cả việc phá hủy các tế bào khối u.

IL-2 liều cao có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, chẳng hạn như huyết áp thấp, phù phổi, tổn thương thận, đau tim, chảy máu, ớn lạnh và sốt. Bệnh nhân có thể cần phải ở lại bệnh viện tối đa 10 ngày trong khi điều trị. Tuy nhiên, một số triệu chứng có thể hồi phục. Chỉ những trung tâm có chuyên môn về điều trị IL-2 liều cao cho bệnh ung thư thận mới được phép tiến hành liệu pháp IL-2. IL-2 liều cao có thể chữa khỏi một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị ung thư thận di căn. Một số trung tâm sử dụng IL-2 liều thấp vì sẽ có ít tác dụng phụ hơn, mặc dù liệu pháp này ít có hiệu quả.

  • Alpha-interferon: Alpha-interferon được sử dụng để điều trị ung thư thận đã lan rộng. Interferon có thể làm thay đổi các protein trên bề mặt tế bào ung thư và làm chậm sự phát triển của chúng. Mặc dù phương pháp này không được chứng minh là có lợi như IL-2, nhưng alpha-interferon đã được chứng minh là kéo dài cuộc sống khi so sánh với một phương pháp điều trị cũ hơn bằng megestrol acetate (Megace).
  • Ức chế điểm điều hòa miễn dịch: Là một hình thức trị liệu miễn dịch, liệu pháp này hiện đang được thử nghiệm trên các bệnh nhân ung thư thận. FDA đã phê duyệt sự kết hợp của 2 chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch là nivolumab (Opdivo) và ipilimumab (Yervoy) để điều trị một số bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển.

Các loại liệu pháp miễn dịch khác nhau có thể gây ra tác dụng phụ khác nhau. Hãy thảo luận với bác sĩ của bạn về các tác dụng phụ có thể có đối với liệu pháp miễn dịch thích hợp với bạn.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư, thường là bằng cách chấm dứt khả năng phát triển và phân chia của tế bào ung thư.

Lịch trình hóa trị thường bao gồm một số chu kỳ cụ thể được đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định. Một bệnh nhân có thể nhận được 1 loại thuốc tại một thời điểm hoặc kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau được đưa ra cùng một lúc.

Mặc dù hóa trị liệu rất hữu ích để điều trị hầu hết các loại ung thư, nhung hầu hết các trường hợp ung thư thận thường kháng trị với liệu pháp này. Các nhà nghiên cứu luôn tiếp tục nghiên cứu các loại thuốc mới và tìm hiểu thêm về sự kết hợp của các loại thuốc khác nhau. Đối với một số bệnh nhân, việc kết hợp gemcitabine (Gemzar) với capecitabine (Xeloda) hoặc fluorouracil (5-FU, Adrucil) có thể tạm thời thu nhỏ một khối u.

Điều quan trọng cần nhớ là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, còn được gọi là ung thư biểu mô đường niệu và khối u Wilms cũng có nhiều khả năng được điều trị thành công bằng hóa trị.

Các tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc vào từng cá nhân và liều lượng sử dụng, nhưng có thể bao gồm mệt mỏi, nguy cơ nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn và tiêu chảy. Những tác dụng phụ này thường biến mất sau khi điều trị kết thúc.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các hạt khác để tiêu diệt các tế bào ung thư. Một bác sĩ chuyên về xạ trị để điều trị ung thư được gọi là bác sĩ chuyên khoa xạ trị ung thư.

Xạ trị không hiệu quả như là một điều trị chính cho bệnh ung thư thận. Nó rất hiếm khi được chỉ định đơn độc để điều trị ung thư thận vì những tác dụng phụ mà nó gây ra cho mô thận khỏe mạnh. Xạ trị chỉ được sử dụng nếu bệnh nhân không thể phẫu thuật và thậm chí nếu có chỉ định, quá trình xạ trị thường chỉ được thực hiện ở những khu vực mà ung thư đã di căn đến chứ không tiến hành xạ trị trên khối u thận nguyên phát. Thông thường, xạ trị được sử dụng khi ung thư đã lan rộng để giúp giảm bớt các triệu chứng, chẳng hạn như đau xương hoặc phù não.

Các triệu chứng và tác dụng phụ

Ung thư và điều trị của nó thường gây ra tác dụng phụ. Ngoài các phương pháp điều trị nhằm làm chậm, ngăn chặn hoặc loại bỏ ung thư, một phần quan trọng của việc chăm sóc ung thư là làm giảm các triệu chứng và tác dụng phụ của một người. Cách tiếp cận này được gọi là chăm sóc giảm nhẹ hoặc hỗ trợ, và nó bao gồm việc hỗ trợ bệnh nhân về cả thể chất, tinh thần và xã hội.

Chăm sóc giảm nhẹ là nhưng phương pháp trị liệu tập trung vào việc làm thuyên giảm các triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và hỗ trợ bệnh nhân và gia đình họ. Bất kỳ người nào, bất kể tuổi tác hay loại và giai đoạn ung thư, đều có thể được chăm sóc giảm nhẹ. Nó hoạt động tốt nhất khi chăm sóc giảm nhẹ được bắt đầu sớm nhất có thể trong quá trình điều trị ung thư. Bệnh nhân thường được điều trị ung thư đồng thời họ còn được điều trị để giảm bớt tác dụng phụ. Trên thực tế, những bệnh nhân nhận được cả hai loại điều trị cùng một lúc thường có các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn, chất lượng cuộc sống tốt hơn và báo cáo rằng họ hài lòng hơn với việc điều trị.

Có nhiều phương pháp chăm sóc giảm nhẹ khác nhau và thường bao gồm thuốc, thay đổi dinh dưỡng, kỹ thuật thư giãn, hỗ trợ cảm xúc và các liệu pháp khác. Bạn cũng có thể nhận được các phương pháp điều trị giảm nhẹ tương tự như điều trị ung thư, như hóa trị, phẫu thuật hoặc xạ trị. Hãy thảo luận với bác sĩ của bạn về các mục tiêu của từng phương pháp điều trị trong phác đồ điều trị của bạn.

Trước khi bắt đầu điều trị, hãy thảo luận với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về các tác dụng phụ có thể có của kế hoạch điều trị cụ thể và các lựa chọn chăm sóc giảm nhẹ. Trong và sau khi điều trị, hãy nói với bác sĩ của bạn hoặc một thành viên khác trong nhóm chăm sóc sức khỏe về các vấn đề mà bạn đang gpặ phải để có thể giải quyết nhanh nhất có thể.

Ung thư thận di căn

Nếu ung thư lan sang một bộ phận khác trong cơ thể từ một cơ quan ban đầu, thì đó được gọi là ung thư di căn. Đây là một tình trạng hệ thống đòi hỏi phải điều trị toàn thân, chẳng hạn như liệu pháp nhắm chúng đích hoặc liệu pháp miễn dịch. Thông thường, các bác sĩ có thể yêu cầu các phẫu thuật viên cắt bỏ thận có khối u trong thủ thuật cắt lọc u thận tích cực (cytoreductive nephrectomy). Phương pháp này ngăn ngừa triệu chứng đau đớn và chảy máu trong quá trình điều trị toàn thân và do đó sẽ giúp bệnh nhân có tiên lượng tốt hơn.

Ung thư thận di căn phổ biến nhất là đến phổi, nhưng nó cũng có thể lan đến các hạch bạch huyết, xương, gan, não, da và các khu vực khác trong cơ thể. Đối với ung thư thận đã lan đến 1 bộ phận cụ thể của cơ thể, chẳng hạn như phổi, phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn khối u này. Phương pháp này được gọi là phẫu thuật cắt bỏ khối u di căn, và nó có thể giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Nếu ung thư đã lan đến nhiều khu vực ngoài thận thì khó điều trị hơn. Phẫu thuật thường không hữu ích, và liệu pháp hệ thống sử dụng thuốc có thể được đưa ra thay thế.

Nếu ung thư đã lan rộng, bạn nên thảo luận với các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị. Các bác sĩ có thể có ý kiến ​​khác nhau về kế hoạch điều trị tiêu chuẩn tốt nhất. Việc tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng cũng có thể là một lựa chọn. Hãy tìm hiểu thêm về các ý kiến ​của các chuyên gia ​khác trước khi bắt đầu điều trị, vì vậy bạn cảm thấy thoải mái với kế hoạch điều trị đã chọn.

Hiện nay, phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho ung thư thận di căn là liệu pháp nhắm chúng đích làm chậm hoặc ngăn ngừa sự phát triển của khối u và hình thành mạch máu. Những loại thuốc này đã được chứng minh là kéo dài cuộc sống khi so sánh với điều trị tiêu chuẩn. Chăm sóc giảm nhẹ cũng rất quan trọng để giúp giảm triệu chứng và tác dụng phụ.

Đối với hầu hết mọi người, chẩn đoán ung thư di căn là rất căng thẳng và đôi khi rất khó để chịu đựng. Bạn và gia đình của bạn được khuyến khích nói về cảm giác của bạn với bác sĩ, y tá, nhân viên xã hội hoặc các thành viên khác của nhóm chăm sóc sức khỏe. Việc thảo luận với các bệnh nhân khác thông qua một nhóm hỗ trợ cũng có thể sẽ hữu ích đối với bạn.

Sự thuyên giảm và nguy cơ tái phát

Thuyên giảm là khi ung thư không còn được phát hiện trong cơ thể và bệnh nhân không còn triệu chứng. Đó là tình trạng khi không còn bất cứ dấu hiệu nào cho thấy ung thư còn đang tồn tại trong cơ thể.

Một sự thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Sự không chắc chắn này khiến nhiều người lo lắng rằng ung thư sẽ quay trở lại. Mặc dù trong đa số trường hợp sự thuyên giảm là vĩnh viễn, bạn vẫn nên thảo luận với bác sĩ về khả năng ung thư tái phát. Việc hiểu được nguy cơ tái phát ung thư và các lựa chọn điều trị có thể giúp bạn có thể chuẩn bị tốt hơn nếu ung thư quay trở lại.

Nếu ung thư xuất hiện trở lại sau khi điều trị ban đầu, thì được gọi là ung thư tái phát. Ưng thư có thể tái xuất hiện ở cùng một nơi (được gọi là tái phát cục bộ), gần đó (tái phát khu vực) hoặc ở một cơ quan khác (tái phát xa).

Khi điều này xảy ra, một loạt các xét nghiệm tiếp theo sẽ được chỉ định để tìm hiểu về ung thư tái phát. Sau khi các xét nghiệm này được thực hiện, bạn và bác sĩ sẽ thảo luận về các lựa chọn điều trị có thể thực hiện. Thông thường kế hoạch điều trị sẽ bao gồm các phương pháp điều trị được mô tả ở trên như phẫu thuật, hóa trị, liệu pháp nhắm chúng đích và xạ trị, nhưng cũng có thể bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau hoặc chỉ định các phương pháp với cường độ điều trị khác nhau. Bác sĩ cũng có thể đề nghị thực hiện các phương pháp điều trị mới đang được nghiên cứu trên lâm sàng để điều trị loại ung thư tái phát này. Cho dù bạn chọn phương pháp điều trị nào, chăm sóc giảm nhẹ cũng sẽ rất quan trọng để làm giảm các triệu chứng và tác dụng phụ.

Những người bị ung thư tái phát thường trải qua những cảm xúc như hoài nghi hoặc sợ hãi. Bạn được khuyến khích thảo luận với nhóm chăm sóc sức khỏe về những cảm xúc này và tìm hiểu về các dịch vụ hỗ trợ để giúp bạn đối phó với bệnh cảnh.

Nếu điều trị không hiệu quả

Không có gì đảm bảo được rằng bạn sẽ phục hồi hoàn toàn sau điều trị ung thư. Nếu ung thư không thể được chữa khỏi hoặc kiểm soát, thì đó là loại ung thư tiến triển hoặc giai đoạn cuối.

Việc nhận được một chẩn đoán như trên sẽ gây ra nhiều căng thẳng và đối với nhiều người, việc thông báo chẩn đoán ung thư tiến triển sẽ rất khó khăn. Tuy nhiên, điều quan trọng là có các cuộc trò chuyện cởi mở và trung thực với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn để bày tỏ cảm xúc, mong muốn và mối quan tâm của bạn. Đội ngũ chăm sóc sức khỏe có các kỹ năng, kinh nghiệm kiến ​​thức đặc biệt, và luôn sẵn sàng để giúp đỡ bệnh nhân và gia đình của họ. Đảm bảo một người thoải mái về thể chất, không bị đau đớn và được hỗ trợ về mặt cảm xúc là vô cùng quan trọng.

Những bệnh nhân bị ung thư tiến triển và dự kiến ​​sống dưới 6 tháng có thể muốn xem xét chăm sóc an dưỡng cuối đời. Kế hoạch chăm sóc an dưỡng cuối đời được thiết kế làm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Bạn và gia đình của bạn được khuyến khích thảo luận với nhóm chăm sóc sức khỏe về các lựa chọn chăm sóc an dưỡng cuối đời, bao gồm chăm sóc tại nhà, trung tâm an dưỡng đặc biệt hoặc các địa điểm chăm sóc sức khỏe khác. Chăm sóc điều dưỡng cùng với các thiết bị đặc biệt có thể làm cho việc chăm sóc tại nhà là một lựa chọn khả thi cho nhiều gia đình.

Sau cái chết của một người thân yêu, nhiều người cần sự hỗ trợ để giúp họ đối mặt với sự mất mát.

Tài liệu tham khảo

https://www.cancer.net/cancer-types/kidney-cancer/types-treatment?fbclid=IwAR0yPCijZzhp0dVFQP1ul1frvU91PKYNQAfmYT41PfIkPTv5bMcTlERAYjA

Biên dịch - Hiệu đính

Phạm Trường Đăng Minh - Ths.BS. Nguyễn Tiến Đồng
Đánh giá:

Bài viết liên quan

Bệnh Đa Polyp liên quan gen MUTYH

(51)
Biên dịch: Nguyễn Đình Thắng Hiệu đính: Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Bệnh polyp liên quan gen MUTYH là gì? Bệnh polyp liên quan gen MUTYH hay MAP (MUTYH – associated ... [xem thêm]

Ung thư và khả năng sinh sản: Những lựa chọn sau khi điều trị ung thư ở nữ giới

(32)
Biên dịch: Phan Thị Thanh Hương Hiệu đính: Trần Thị Kim Vân, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Yhoccongdong.com, tháng 12/2019 Bài viết này có ... [xem thêm]

Bảo tồn khả năng sinh sản đối với phụ nữ mắc ung thư

(44)
Người dịch: Hà Xuân Nam Hiệu đính: Ths. Bs. Nguyễn Hải Nam, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Cancer.Net, tháng 4/2018 Được chấp thuận bởi ... [xem thêm]

Rối loạn giấc ngủ của bệnh nhân ung thư

(50)
Bệnh nhân ung thư và những người sống sót thường gặp khó khăn khi ngủ. Khó ngủ, thức dậy lúc nửa đêm, thao thức, cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày là ... [xem thêm]

Ung thư mũi hầu: Các loại điều trị

(14)
TRONG BÀI VIẾT NÀY: Bạn sẽ tìm hiểu về các phương pháp điều trị khác nhau mà các bác sĩ chỉ định điều trị ung thư mũi hầu (Nasopharyngeal cancer – NPC). ... [xem thêm]

Sức khỏe tình dục và điều trị ung thư ở phụ nữ

(83)
Người dịch bài: Nguyễn Khởi Quân Hiệu đính: Ths. Bs. Nguyễn Hải Nam, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Cancer.Net, tháng 9/2019 Được chấp ... [xem thêm]

Ung thư vú dạng sàng

(32)
Biên dịch: Hoàng Thu Hà Hiệu đính: ThS. BS. CK1 Nguyễn Trần Bảo Chi Ung thư vú dạng sàng là gì? Ung thư vú dạng sàng là loại ung thư vú xâm lấn hiếm gặp, ... [xem thêm]

Đặt buồng tiêm dưới da

(14)
Ở những bệnh nhân mà hóa trị là vũ khí điều trị chính, đặc biệt là những phác đồ hóa trị gồm nhiều chu kỳ, nhiều hóa chất khác nhau, thời gian ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN