Thuốc selegiline

(4.38) - 98 đánh giá

Tên gốc: selegiline

Tên biệt dược: Eldepryl®, Zelapar®P

Phân nhóm: thuốc chống trầm cảm, thuốc trị bệnh Parkinson

Tác dụng

Tác dụng của thuốc selegiline là gì?

Selegilin giúp ngăn ngừa sự phân hủy của dopamine trong não. Nồng độ dopamine thấp có liên quan đến bệnh Parkinson. Bạn có thể sử dụng selegilin cùng với các loại thuốc khác để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson. Thuốc selegiline cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc selegiline cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường cho người lớn điều trị bệnh Parkinson:

Đối với dạng viên nén uống, bạn dùng liều như sau:

  • Liều khuyến cáo: bạn dùng 5 mg uống 2 lần một ngày.
  • Liều tối đa: bạn dùng 10 mg uống mỗi ngày.

Đối với dạng viên nén tan trong miệng, bạn dùng liều như sau:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 1,25 mg uống một lần mỗi ngày trong tối thiểu 6 tuần. Sau 6 tuần, bạn có thể tăng liều dùng lên tới 2,5 mg uống một lần mỗi ngày nếu cần;
  • Liều duy trì: bạn dùng 1,25 đến 2,5 mg uống một lần một ngày;
  • Liều tối đa: bạn dùng 2,5 mg uống một lần một ngày.

Liều thông thường cho người lớn điều trị bệnh trầm cảm:

Liều khởi đầu: bạn dán một miếng dán 6 mg/24 giờ lên vùng da lành một lần mỗi 24 giờ.

Liều duy trì: bạn dán một miếng dán 6 mg/24 giờ đến 12 mg/24 giờ lên da một lần một ngày.

Liều tối đa: bạn dán một miếng dán 12 mg/24 giờ lên da một lần một ngày.

Liều dùng thuốc selegiline cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc selegiline như thế nào?

Bạn nên uống thuốc selegilin chính xác như chỉ định hoặc theo các hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc. Không uống thuốc với lượng lớn hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo của bác sĩ. Liều lớn hơn sẽ không hiệu quả hơn, ngược lại có thể xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Trong khi đang sử dụng thuốc selegilin và trong vòng 14 ngày sau khi ngừng, bạn không dùng các thực phẩm chứa tyraminevì chúng có thể làm tăng huyết áp của bạn đến mức nguy hiểm.

Các loại thực phẩm bạn có thể ăn bao gồm:

  • Thịt, gia cầm hoặc cá tươi (bao gồm thịt, xúc xích, thịt nấu chín);
  • Bất kỳ loại rau nào trừ vỏ đậu tằm (đậu răng ngựa);
  • Phô mai đã được chế biến;
  • Bánh pizza làm từ phô mai với hàm lượng tyramine thấp;
  • Sữa đậu nành, sữa chua;
  • Men bia và men bánh mì.

Thông thường, bạn sẽ uống viên nang selegilin hai lần một ngày, vào bữa sáng và bữa trưa theo hướng dẫn của bác sĩ. Các dạng viên nén selegilin tan trong miệng (Zelapar®) nên được uống một lần một ngày trước bữa sáng và không uống với bất kỳ chất lỏng nào. Đối với dạng thuốc viên nén selegiline tan trong miệng (Zelapar®), bạn dùng thuốc theo các bước sau:

  • Giữ các viên nén trong vỉ cho đến khi bạn chuẩn bị uống. Khi mở gói và giấy bạc của thuốc, bạn lưu ý không đẩy viên thuốc qua các giấy bạc để tránh làm hỏng viên thuốc.;
  • Sử dụng bàn tay khô để lấy thuốc và đặt vào miệng. Thuốc sẽ bắt đầu tan ngay lập tức;
  • Không nuốt cả viên hoặc nhai thuốc mà hãy để thuốc tự tan ra trong miệng; đồng thời, nuốt nhiều lần khi thuốc tan ra;
  • Không uống hoặc ăn bất cứ thứ gì ít nhất 5 phút sau khi uống viên thuốc tan trong miệng Zelapar®.

Bệnh Parkinson thường được điều trị với sự kết hợp của các loại thuốc khác. Để việc điều trị bệnh của bạn đạt hiệu quả tốt nhất, hãy sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi bắt đầu dùng thuốc thuốc selegiline, cần thay đổi liều dùng của các loại thuốc khác. Không thay đổi liều lượng hay lịch trình uống thuốc mà không được sự tư vấn của bác sĩ.

Không được ngưng dùng thuốc thuốc selegiline một cách đột ngột vì bạn có thể có những tác dụng phụ nguy hiểm. Để đạt kết quả tốt nhất, hãy dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều bao gồm:

  • Buồn ngủ;
  • Chóng mặt;
  • Uể oải;
  • Dễ cáu;
  • Hiếu động thái quá;
  • Lo lắng;
  • Đau đầu nặng;
  • Ảo giác (nhìn thấy những điều hay tiếng nói không tồn tại);
  • Hàm cứng;
  • Lưng đau và cứng đờ;
  • Động kinh;
  • Hôn mê (mất ý thức trong một khoảng thời gian);
  • Mạch nhanh và không đều;
  • Đau ngực;
  • Thở chậm;
  • Ra mồ hôi;
  • Sốt;
  • Da ẩm ướt và lạnh.

Bạn nên làm nếu bạn quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc selegiline?

Bạn cần gọi cấp cứu nếu gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngoài ra, bạn cần ngưng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau:

  • Đau đầu đột ngột và nghiêm trọng, lú lẫn, mắt mờ, các vấn đề với lời nói hay thăng bằng, buồn nôn, nôn, đau ngực, động kinh (co giật) và tê hay yếu đột ngột (đặc biệt là ở một bên của cơ thể);
  • Cảm thấy choáng váng, ngất xỉu;
  • Ảo giác;
  • Cảm thấy bồn chồn, kích động, dễ cáu kỉnh;
  • Những chuyển động co giật cơ;
  • tiểu tiện khó hoặc đau.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Chóng mặt, yếu;
  • Khó ngủ (mất ngủ);
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi;
  • Đau lưng;
  • Táo bón;
  • Đau hoặc lở loét miệng, đau khi nuốt (trong khi sử dụng Zelapar).

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc selegiline bạn nên biết những điều gì?

Trước khi quyết định sử dụng thuốc, bạn và bác sĩ cần trao đổi những nguy cơ của việc uống thuốc để cân đối với lợi ích thuốc mang lại. Đối với thuốc này, bạn cần xem xét những điều sau đây:

Dị ứng

Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với loại thuốc không được kê toa, hãy đọc nhãn hoặc thành phần trên bao bì một cách cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp không được thực hiện về mối quan hệ của tuổi tác với tác động của thuốc thuốc selegiline ở trẻ em. Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định.

Người lớn tuổi

Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tính hữu ích của thuốc thuốc selegiline ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, các bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng mắc các tác dụng không mong muốn (như tăng huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, buồn ngủ bất thường) cần thận trọng khi uống thuốc thuốc selegiline.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc selegiline có thể tương tác với thuốc nào?

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác và không nên sử dụng cùng thuốc selegiline. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Amphetamine;
  • Apraclonidine;
  • Atomoxetine;
  • Benzphetamine;
  • Brimonidine;
  • Bupropion;
  • Carbamazepine;
  • Carbinoxamine;
  • Citalopram;
  • Clomipramine;
  • Cyclobenzaprine;
  • Cyproheptadine;
  • Desipramine;
  • Desvenlafaxine;
  • Dexfenfluramine;
  • Dexmethylphenidate;
  • Dextroamphetamine
  • Dextromethorphan;
  • Diethylpropion;
  • Doxylamine;
  • Duloxetine;
  • Ephedrine;
  • Escitalopram;
  • Fenfluramine;
  • Fluoxetine;
  • Fluvoxamine;
  • Furazolidone;
  • Guanadrel;
  • Guanethidine;
  • Hydroxytryptophan;
  • Imipramine;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Isometheptene;
  • Levomethadyl;
  • Levomilnacipran;
  • Linezolid;
  • Lisdexamfetamine;
  • Maprotiline;
  • Mazindol;
  • Meperidine;
  • Methadone;
  • Methamphetamine;
  • Methotrimeprazine;
  • Methyldopa;
  • Xanh Methylene;
  • Methylphenidate;
  • Milnacipran;
  • Mirtazapine;
  • Moclobemide;
  • Nefopam;
  • Nialamide;
  • Nortriptyline;
  • Opipramol;
  • Paroxetine;
  • Phendimetrazine;
  • Phenelzine;
  • Phenmetrazine;
  • Phentermine;
  • Phenylalanine;
  • Phenylephrine;
  • Phenylpropanolamine;
  • Procarbazine;
  • Propoxyphene;
  • Protriptyline;
  • Pseudoephedrine;
  • Rasagiline;
  • Reserpine;
  • Thuốc selegiline;
  • Sertraline;
  • Sibutramine;
  • St John’s Wort;
  • Sumatriptan;
  • Tapentadol;
  • Tetrabenazine;
  • Tramadol;
  • Tranylcypromine;
  • Trazodone;
  • Trimipramine;
  • Tryptophan
  • Venlafaxine;
  • Vilazodone;
  • Vortioxetine.

Một số thuốc khác cũng không nên dùng cùng thuốc selegiline dù chúng có thể cần thiết trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Albuterol;
  • Alizapride;
  • Altretamine;
  • Amineptine;
  • Amisulpride;
  • Amitriptylinoxide;
  • Arformoterol;
  • Avocado;
  • Bambuterol;
  • Cam chua;
  • Bromocriptine;
  • Bromperidol;
  • Buspirone;
  • Clenbuterol;
  • Clovoxamine;
  • Colterol;
  • Dibenzepin;
  • Difenoxin;
  • Diphenoxylate;
  • Dolasetron;
  • Domperidone;
  • Dothiepin;
  • Doxepin;
  • Droperidol;
  • Ethchlorvynol;
  • Femoxetine;
  • Fenoterol;
  • Fentanyl;
  • Fluspirilene;
  • Formoterol;
  • Frovatriptan;
  • Granisetron;
  • Guarana;
  • Haloperidol;
  • Hexoprenaline;
  • Hydrocodone
  • Hydromorphone;
  • Indacaterol;
  • Iobenguane I 123;
  • Isoetharine;
  • Kava;
  • Levalbuterol;
  • Licorice;
  • Lofepramine;
  • Lorcaserin;
  • Cây ma hoàng;
  • Mate;
  • Melitracen;
  • Mephentermine;
  • Metaproterenol;
  • Metaraminol;
  • Metoclopramide;
  • Metopimazine;
  • Morphine;
  • Morphine Sulfate Liposome;
  • Naratriptan;
  • Nefazodone;
  • Nilotinib;
  • Olodaterol;
  • Oxycodone;
  • Palonosetron;
  • Penfluridol;
  • Pentazocine;
  • Pimozide;
  • Pirbuterol;
  • Procaterol;
  • Reboxetine;
  • Reproterol;
  • Ritodrine;
  • Salmeterol;
  • Sulpiride;
  • Sultopride;
  • Terbutaline;
  • Tianeptine;
  • Tiapride;
  • Tretoquinol;
  • Tulobuterol;
  • Tyrosine;
  • Veralipride;
  • Vilanterol.

Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sự kết hợp hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Acarbose;
  • Acetohexamide;
  • Benfluorex;
  • Chlorpropamide;
  • Desogestrel;
  • Dienogest;
  • Dopamine;
  • Drospirenone;
  • Estradiol Cypionate;
  • Estradiol Valerate;
  • Ethinyl Estradiol;
  • Ethynodiol Diacetate;
  • Etonogestrel;
  • Ginseng;
  • Gliclazide;
  • Glimepiride;
  • Glipizide;
  • Gliquidone;
  • Glyburide;
  • Gôm Guar;
  • Insulin;
  • Insulin Aspart, tái tổ hợp;
  • Insulin Degludec;
  • Insulin Detemir;
  • Insulin Glargine, tái tổ hợp;
  • Insulin Glulisine;
  • Insulin Human Regular;
  • Insulin Lispro, tái tổ hợp;
  • Levonorgestrel
  • Medroxyprogesterone Acetate;
  • Mestranol;
  • Metformin;
  • Miglitol;
  • Norelgestromin;
  • Norethindrone;
  • Norgestimate;
  • Norgestrel;
  • Repaglinide;
  • Tolazamide;
  • Tolbutamide;
  • Troglitazone.

Thuốc selegiline có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thực phẩm chứa tyramine.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc selegiline?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rối loạn vận động (các cơ vận động không bình thường);
  • Tăng huyết áp;
  • Bệnh tâm thần (ví dụ, rối loạn tâm thần);
  • Hạ huyết áp tư thế (chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu hoặc khi thức dậy từ một tư thế nằm hoặc ngồi) – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn.
  • Bệnh thận – không được khuyến cáo ở những bệnh nhân với tình trạng này.
  • Bệnh gan – sử dụng một cách thận trọng vì nồng độ selegilin trong máu có thể cao hơn và làm tăng các tác dụng phụ.
  • Bệnh phenylketon niệu (PKU) – các viên tan trong miệng có chứa phenylalanine có thể làm cho tình trạng bệnh tồi tệ hơn.

Bảo quản thuốc

Bạn bảo quản thuốc selegiline như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Dạng bào chế

Thuốc selegiline có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc selegiline có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang: 5 mg.
  • Viên nang: 5 mg.
  • Miếng dán.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Insulin isophane

(71)
Tên hoạt chất: Insulin isophanePhân nhóm: InsulinTác dụngTác dụng của insulin isophane là gì?Insulin isophane, hay insulin NPH, là loại insulin có tác dụng trung gian dùng ... [xem thêm]

Fortrans®

(34)
Tên gốc: macrogol 4000 64 g + KCl 0,75 g + saccharin Na 0,1 g + Na bicarbonate 1,68 g + NaCl 1,46 g + Na sulphate khan 5,7 g Tên biệt dược: Fortrans® Phân nhóm: thuốc nhuận trường, ... [xem thêm]

Thuốc propofol

(27)
Hoạt chất: PropofolTên biệt dược: Diprivan®, Propoven®Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc propofol là gì?Propofol có tác dụng làm chậm hoạt động của não và hệ ... [xem thêm]

Cetihis

(825)
... [xem thêm]

Morphine là thuốc gì?

(35)
Tên gốc: MorphineTên biệt dược: Arymo ER, Kadian, MorphaBond ER, MS ContinTác dụngTác dụng của thuốc morphine là gì?Thuốc morphine, còn có tên gọi là morphin ở Việt ... [xem thêm]

Torasemide

(99)
Tên gốc: torasemideTên biệt dược: Demadex®, Diuver®, Britomar®, Torem®, Trifas®Phân nhóm: thuốc lợi tiểuTác dụngTác dụng của thuốc torasemide là gì?Thuốc thuộc ... [xem thêm]

Pharmatex®

(94)
Tên gốc: benzalkonium chloride, miristalkonium chlorideTên biệt dược: Pharmatex®Phân nhóm: các thuốc ngừa thai khácTác dụngTác dụng của thuốc Pharmatex® là ... [xem thêm]

Thuốc Passedyl Sirop®

(26)
Tên gốc: natri benzoate, sulfogaicolTên biệt dược: Passedyl Sirop®Phân nhóm: thuốc ho & cảmTác dụngTác dụng của thuốc Passedyl Sirop® là gì?Thuốc Passedyl Sirop® ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN