Thuốc fluphenazine

(3.97) - 41 đánh giá

Tên gốc: fluphenazine

Tên biệt dược: Permitil®, Prolixin®, Prolixin decanoate®, Prolixin enanthate®

Phân nhóm: thuốc chống loạn thần

Tác dụng

Tác dụng của thuốc fluphenazine là gì?

Bạn dùng thuốc fluphenazine để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt. Thuốc fluphenazine thuộc nhóm phenothiazin và cũng là một thuốc an thần. Thuốc này ảnh hưởng đến cân bằng của các hóa chất tự nhiên (dẫn truyền thần kinh) trong não.

Thuốc fluphenazine có lợi trong việc làm giảm các triệu chứng bao gồm ảo giác, hoang tưởng hoặc những hành vi kỳ lạ xảy ra ở những bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt.

Tuy nhiên, thuốc fluphenazine không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi. Ngoài ra, bạn không nên sử dụng thuốc fluphenazine để điều trị các vấn đề về hành vi ở bệnh nhân chậm phát triển tâm thần.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc fluphenazine cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tâm thần:

Đối với liều khởi đầu: bạn uống 0,5 đến 10 mg/ngày, chia làm nhiều lần mỗi 6-8 giờ.

Đối với liều duy trì: bạn không được uống quá 3 mg. Khi các triệu chứng đã được kiểm soát, bạn có thể giảm liều lượng dần dần đến 1-5 mg.

Đối với thuốc tiêm: ở liều khởi đầu, bạn tiêm từ 2,5-10 mg thuốc trong một ngày, chia ra mỗi 6-8 giờ (2,5 mg/mL) một lần.

Đối với dạng enanthate/decanoate (25 mg/ml): ở liều khởi đầu, bạn tiêm 12,5-25 mg vào bắp hoặc dưới da . Ở liều duy trì, bạn dùng thuốc dạng enanthate/decanoate mỗi 3-4 tuần.

Liều dùng thuốc fluphenazine cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc fluphenazine như thế nào?

Bẹn có thể dùng thuốc kèm với thức ăn hoặc sữa nếu dạ dày khó chịu, nếu được bác sĩ chỉ định. Thuốc fluphenazine phải được dùng theo chỉ định. Bạn không được ngưng dùng thuốc fluphenazine đột ngột mà không có ý kiến của bác sĩ. Một số tình trạng bệnh có thể xấu đi nếu bạn đột ngột dừng thuốc.

Việc sử dụng thuốc fluphenazine thường xuyên sẽ đem lại những lợi ích tốt nhất từ thuốc. Do đó, bạn hãy nhớ sử dụng thuốc cùng một khoảng thời gian mỗi ngày. Liều lượng thuốc được dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng với điều trị. Bạn có thể mất đến hai tuần để thuốc phát huy tác dụng, hãy báo cho bác sĩ nếu tình trạng không cải thiện hay xấu đi.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc fluphenazine?

Các tác dụng phụ cũa thuốc bao gồm: buồn ngủ, ngủ lịm, chóng mặt, buồn nôn, chán ăn, đổ mồ hôi, khô miệng, mờ mắt, đau đầu, táo bón. Nếu bất cứ tác dụng phụ nào kéo dài hoặc nặng hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.

Bên cạnh đó, bạn cũng báo cho bác sĩ biết nếu bạn gặp những tác dụng phụ hiếm và nghiêm trọng, bao gồm: cảm giác bồn chồn, không biểu cảm, tăng tiết nước bọt, run, những thay đổi về tinh thần/tâm trạng bất bình thường (như trầm cảm, rối loạn tâm thần nặng), lú lẫn, những giấc mơ lạ, tiểu thường xuyên hoặc khó tiểu, vấn đề thị lực, thay đổi cân nặng, sưng bàn chân/mắt cá chân, ngất xỉu, đổi màu da, phát ban trên mặt, đau khớp, co giật.

Trong trường hợp hiếm, thuốc fluphenazine có thể làm tăng nồng độ hormone (prolactin). Đối với phụ nữ, thuốc làm tăng dẫn tiết sữa, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt hoặc khó có thai. Đối với nam giới, thuốc làm giảm khả năng tình dục, không có khả năng sản xuất tinh trùng hoặc ngực to lên. Nếu bạn có các triệu chứng này, hãy báo với bác sĩ ngay lập tức.

Một số trường hợp hiếm, nam giới có thể bị cương cứng dương vật hoặc đau đớn kéo dài hơn 4 giờ. Nếu điều này xảy ra, bạn phải ngừng sử dụng thuốc fluphenazine và gọi cấp cứu.

Thuốc fluphenazine hiếm khi gây ra tình trạng rối loạn vận động muộn. Trong một số trường hợp, tình trạng này có thể kéo dài vĩnh viễn. Bạn hãy báo ngay cho bác sĩ biết nếu có bất cứ cử động nào bất thường hoặc không kiểm soát được hành động (đặc biệt là ở mặt, miệng, lưỡi, tay và chân).

Bên cạnh đó, thuốc fluphenazine cũng hiếm khi gây ra hội chứng thần kinh ác tính (NMS). Tuy nhiên, bạn nên gọi cấp cứu ngay lập tức nếu có bất cứ triệu chứng sau đây: sốt; cứng cơ, đau, mềm yếu, suy nhược; mệt mỏi nghiêm trọng, nhầm lẫn nghiêm trọng; đổ mồ hôi; nhịp tim nhanh/bất thường; nước tiểu đậm màu; lượng nước tiểu thay đổi.

Thuốc fluphenazine cũng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về máu (mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu) hoặc các vấn đề về gan. Bạn cần đến bệnh viện ngay lập tức nếu nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ sau đây: dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, đau họng dai dẳng), dễ bị bầm tím/chảy máu, đau dạ dày/đau bụng dữ dội, vàng mắt/da. Bên cạnh đó, bạn cần gõi cấp cứu ngay nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng fluphenazine, bạn nên lưu ý những gì?

Trước khi dùng thuốc fluphenazine, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc fluphenazine;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng), chẳng hạn như: thuốc chống trầm cảm; thuốc kháng histamin; bromocriptine (Parlodel®); thuốc giảm cân; lithium (ESKALITH®, Lithobid®); thuốc trị tăng huyết áp, động kinh, bệnh Parkinson, bệnh hen suyễn, cảm lạnh hoặc dị ứng; meperidine (Demerol®); methyldopa (Aldomet®); giãn cơ; propranolol (Inderal®); thuốc an thần; thuốc ngủ; thuốc trị các vấn đề về tuyến giáp, thuốc an thần và vitamin.
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lí sau đây: bệnh tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, tiểu khó, co giật, một tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc bệnh gan, bệnh thận hoặc bệnh tim.
  • Bạn chuẩn bị phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa.

Bạn nên biết rằng thuốc fluphenazine gây buồn ngủ, vì vậy đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi biết được thuốc fluphenazine ảnh hưởng như thế nào đến bạn. Bạn cũng cần nhớ rằng rượu có thể làm tình trạng buồn ngủ nặng hơn khi dùng thuốc fluphenazine. Bạn nên báo với bác sĩ nếu bạn hút thuốc vì có thể làm giảm hiệu quả của thuốc fluphenazine.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc fluphenazine trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc fluphenazine có thể tương tác với những thuốc nào?

Thuốc fluphenazine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Các loại thuốc sau có thể làm bạn buồn ngủ hoặc làm chậm nhịp thở, đe dọa tính mạng. Những thuốc có thể tương tác với thuốc fluphenazine bao gồm: thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện hoặc thuốc trị lo âu, trầm cảm hoặc co giật.

Một số thuốc có thể tương tác với nhau, vì vậy bạn hãy nói với bác sĩ và dược sĩ về những thuốc kê toa và không kê toa, vitamin và thảo dược mình đang dùng. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn bắt đầu dùng hoặc ngưng dùng bất kỳ thuốc nào.

Thuốc fluphenazine có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc fluphenazine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào dưới đây:

  • Bệnh tim, tăng huyết áp;
  • Suy tủy xương;
  • Một khối u não;
  • Bệnh gan hoặc thận;
  • Hen suyễn nặng, bệnh khí thũng hoặc các vấn đề khác về hô hấp;
  • Bệnh sử ung thư vú;
  • Bệnh tăng nhãn áp;
  • Co giật hoặc động kinh;
  • U tủy thượng thận;
  • Phì đại tuyến tiền liệt;
  • Bệnh Parkinson;

Nếu đã từng mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng fluphenazine hoặc bất kỳ loại phenothiazin khác, tiếp xúc với nhiệt độ cực kỳ nóng hoặc lạnh hoặc thuốc trừ sâu trong khi đang dùng fluphenazine, bạn nên báo ngay cho bác sĩ.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản thuốc fluphenazine như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Dạng bào chế

Fluphenazine có những hàm lượng nào?

Fluphenazine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch đậm đặc, uống, dạng muối hydrochloride: 5 mg/ml (120 ml);
  • Cồn ngọt, uống, dạng muối hydrochloride: 2,5 mg/5 ml (60 ml, 473 ml);
  • Dung dịch tiêm, dạng muốid ecanoate: 25 mg/ml (5 ml);
  • Dung dịch tiêm, dạng muối hydrochloride: 2,5 mg/ml (10 ml);
  • Viên nén, uống, dạng muối hydrochloride: 1 mg, 2,5 mg, 5 mg, 10 mg.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Tetrahydrozoline

(86)
Tên gốc: tetrahydrozolinePhân nhóm: các thuốc nhãn khoa khácTên biệt dược: Altazine®, Geneye®, Opti-Clear®, Optigene 3®, Redness Relief®, Redness Relief Original®, Visine®, ... [xem thêm]

Oseltamivir là gì?

(81)
Tác dụngTác dụng của oseltamivir là gì?Oseltamivir được sử dụng để điều trị các triệu chứng gây ra bởi virus cúm. Oseltamivir giúp làm cho các triệu chứng ... [xem thêm]

Thuốc Actadol Codeine®

(75)
Tên gốc: paracetamol, codein phosphateTên biệt dược: Actadol Codeine®Phân nhóm: thuốc giảm đau (có chất gây nghiện)Tác dụngTác dụng của thuốc Actadol Codeine® là ... [xem thêm]

Madiplot®

(48)
Tên gốc: manidipinePhân nhóm: thuốc đối kháng CalciTên biệt dược: Madiplot®Tác dụngTác dụng của thuốc Madiplot® là gì?Madiplot® là một thuốc thuộc nhóm chẹn ... [xem thêm]

Lomac 20

(79)
Tên gốc: omeprazolePhân nhóm: thuốc kháng axit, chống trào ngược & chống loétTên biệt dược: Lomac 20Tác dụngTác dụng của thuốc Lomac 20 là gì?Thuốc Lomac 20 ... [xem thêm]

Methysergide là gì?

(31)
Tác dụngTác dụng của Methysergide là gì?Cơ chế hoạt động chính xác của methysergide hiện nay vẫn chưa rõ. Methysergide được cho là có tác dụng làm hẹp tĩnh ... [xem thêm]

Thuốc Diprogenta®

(80)
Tên gốc: betamethasone dipropionateTên biệt dược: Diprogenta®Phân nhóm: thuốc kháng khuẩn có corticoid dùng tại chỗ.Tác dụngTác dụng của thuốc Diprogenta® là ... [xem thêm]

Oracefal®

(70)
Tên gốc: cefadroxil monohydratePhân nhóm: kháng sinh cephalosporinTên biệt dược: Oracefal®Tác dụngTác dụng của thuốc Oracefal® là gì?Thuốc Oracefal® là một loại ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN