Phenylephrine

(4.03) - 37 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của phenylephrine là gì?

Phenylephrine được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng nghẹt mũi, viêm xoang, và các triệu chứng gây ra do cảm lạnh, cúm, dị ứng, hoặc các bệnh hô hấp khác (ví dụ, viêm xoang, viêm phế quản). Thuốc này hoạt động bằng cách giảm sưng tấy trong mũi và tai, do đó làm giảm sự khó chịu và làm cho dễ thở.

Các thuốc trị ho và cảm lạnh chưa được chứng minh là an toàn hoặc hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi. Do đó, không sử dụng thuốc này để điều trị các triệu chứng cảm lạnh ở trẻ em dưới 6 tuổi, trừ khi được chỉ định cụ thể từ bác sĩ.

Một số sản phẩm (như viên nén/viên nang phóng thích kéo dài) không nên sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết về cách sử dụng thuốc an toàn.

Những thuốc này không chữa khỏi hoặc rút ngắn thời gian cảm lạnh thông thường và có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, thực hiện theo hướng dẫn sử dụng một cách cẩn thận. Không sử dụng thuốc này để làm cho trẻ buồn ngủ. Đừng dùng các loại thuốc trị ho và cảm lạnh khác chứa các thành phần tương tự. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về những cách làm giảm các triệu chứng ho và cảm lạnh khác (như uống đủ nước, sử dụng máy tạo độ ẩm).

Bạn nên dùng phenylephrine như thế nào?

Nếu bạn đang sử dụng thuốc không kê toa, đọc và cẩn thận làm theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm trước khi dùng thuốc này.

Dùng thuốc này bằng đường uống kèm hoặc không kèm thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng thuốc với thực phẩm có thể làm khó chịu dạ dày.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc nước, đo liều lượng được chỉ định cẩn thận bằng cách sử dụng một thiết bị đo hoặc muỗng y tế. Không sử dụng muỗng thông thường bởi vì bạn có thể đo liều lượng không chính xác.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc dạng viên nhai, nhai kỹ viên nén trước khi nuốt.

Nếu bạn đang sử dụng sản phẩm dạng hòa tan trong miệng (dạng viên hoặc dạng miếng), lau khô tay của bạn trước khi sử dụng thuốc. Đặt thuốc trên lưỡi và để thuốc tan hoàn toàn, sau đó nuốt với nước bọt hoặc nuốt với nước.

Liều lượng dựa vào tuổi tác của bạn. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định mà không được sự chấp thuận của bác sĩ. Sử dụng không đúng (lạm dụng) thuốc này có thể gây tổn hại nghiêm trọng (ví dụ: ảo giác, co giật, tử vong).

Nếu các triệu chứng xấu đi hay không cải thiện sau 7 ngày, nếu bạn bị sốt/ớn lạnh, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mắc một bệnh nghiêm trọng, tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Bạn nên bảo quản phenylephrine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng phenylephrine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị hạ huyết áp

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 2-5 mg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,2 mg/liều (khoảng: 0,1-0,5 mg/liều) mỗi 10-15 phút khi cần thiết (liều khởi đầu không được vượt quá 0,5 mg).
  • Truyền tĩnh mạch: đầu tiên truyền 100-180 mcg/phút. Liều duy trì thông thường là 40-60 mcg/phút.
  • Ngoài ra, truyền 0,5 mcg/kg/phút; điều chỉnh theo đáp ứng mong muốn. Điều chỉnh liều từ 0,4-9,1 mcg/kg/phút đã được báo cáo.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị sốc

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 2-5 mg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,2 mg/liều (khoảng: 0,1-0,5 mg/liều) mỗi 10-15 phút khi cần thiết (liều khởi đầu không được vượt quá 0,5 mg).
  • Truyền tĩnh mạch: đầu tiên truyền 100-180 mcg/phút. Liều duy trì thông thường là 40-60 mcg/phút.
  • Ngoài ra, truyền 0,5 mcg/kg/phút; điều chỉnh theo đáp ứng mong muốn. Điều chỉnh liều từ 0,4-9,1 mcg/kg/phút đã được báo cáo.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhịp nhanh trên thất

  • Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5 mg hơn 30 giây.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nghẹt mũi

  • Viên nén hoặc dung dịch uống: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
  • Phenylephrine 7,5 mg/5 ml dung dịch thuốc uống: 15 mg uống mỗi 6 giờ không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
  • Phenylephrine 10 mg viên nén: 10 mg uống mỗi 4-6 giờ không quá 4 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 10 mg viên tan trong miệng: 10 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 10 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine tannate 10 mg viên nén uống, nhai, phóng thích kéo dài: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine tannate 7,5 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài: 7,5-15 mg mỗi 12 giờ.

Liều dùng phenylephrine cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị hạ huyết áp

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 0,1 mg/kg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết. Liều tối đa: 5 mg.
  • Tiêm tĩnh mạch bolus: 5-20 mcg/kg/liều mỗi 10 đến 15 phút khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,1-0,5 mcg/kg/phút, điều chỉnh theo tác dụng.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị sốc

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 0,1 mg/kg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết. Liều tối đa: 5 mg.
  • Tiêm tĩnh mạch bolus: 5-20 mcg/kg/liều mỗi 10 đến 15 phút khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,1-0,5 mcg/kg/phút, điều chỉnh theo tác dụng.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhịp nhanh trên thất

  • Tiêm tĩnh mạch: 5 đến 10 mcg/kg trong 30 giây.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nghẹt mũi

  • Phenylephrine 1,25 mg/0,8 mL, dung dịch thuốc uống:
    • 2 đến 5 tuổi: uống 1,6 mL mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Viên nhai hoặc dung dịch thuốc uống:
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
  • Phenylephrine 7,5 mg/5 mL dạng lỏng, uống:
    • 2 đến 5 tuổi: 3,75 mg uống mỗi 6 giờ nhưng không quá 15 mg mỗi ngày.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 7,5 mg uống mỗi 6 giờ, không quá 30 mg mỗi ngày.
    • 12 tuổi trở lên: 15 mg uống mỗi 6 giờ không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
  • Phenylephrine 10 mg viên nén uống:
    • 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4-6 giờ không quá 4 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine10 mg viên nén uống, tan trong miệng:
    • 2 đến 5 tuổi: 5 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
  • Phenylephrine 10 mg/5 mL hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5-10 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine 10 mg viên tan trong miệng:
    • 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 10 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5-10 mg mỗi 12 giờ.
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine tannate 7,5 mg/5 mL hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
    • 2 đến 5 tuổi: 1,25-2,5 ml uống mỗi 12 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 2,5-5 ml uống mỗi 12 giờ.
    • 12 tuổi trở lên: 5-10 ml uống mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine 1,25 mg viên tan trong miệng:
    • 2 tuổi đến 3 tuổi: 2,5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 15 mg trong 24 giờ.
  • Phenylephrine 2,5 mg viên tan trong miệng:
    • 2 tuổi đến 5 tuổi: 2,5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 15 mg trong 24 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 30 mg trong 24 giờ.
  • Phenylephrine 1,25 mg viên nén, nhai:
    • 12 tuổi trở lên: 5 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 2,5 mg/5 mL chất lỏng uống:
    • 4 đến 5 tuổi: 5 mL uống mỗi 4 giờ, không quá 6 liều trong 24 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 ml uống mỗi 4 giờ, không quá 6 liều trong 24 giờ.

Phenylephrine có những dạng và hàm lượng nào?

Phenylephrine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Hỗn dịch tiêm;
  • Dung dịch thuốc uống;
  • Viên nén.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng phenylephrine?

Một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải như: khó chịu dạ dày nhẹ, khó ngủ, chóng mặt, choáng, đau đầu, căng thẳng, run rẩy, hoặc nhịp tim nhanh có thể xảy ra. Nếu phản ứng này kéo dài hoặc xấu đi, báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.

Thuốc này có thể làm giảm lưu lượng máu đến bàn tay hoặc bàn chân của bạn, khiến bạn cảm thấy lạnh. Hút thuốc có thể làm tình trạng thêm trầm trọng. Mặc ấm và tránh sử dụng thuốc lá.

Nếu bác sĩ chỉ định bạn dùng thuốc này, hãy nhớ rằng bác sĩ cho rằng lợi ích từ việc dùng thuốc là lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không mắc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm xảy ra: nhịp tim nhanh/không đều, run rẩy nặng/không kiểm soát được, khó tiểu.

Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có bất cứ phản ứng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng khi xảy ra: co giật, những thay đổi về tinh thần/tâm trạng (ví dụ, lo lắng, hoang mang, nhầm lẫn, suy nghĩ/hành vi khác thường).

Một phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm gặp. Tuy nhiên, tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây của dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng phenylephrine bạn nên biết những gì?

Trước khi quyết định sử dụng một loại thuốc, lợi ích và nguy cơ của thuốc phải được cân nhắc. Đây là quyết định của bạn cùng bác sĩ. Đối với thuốc này, những điều sau đây cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ biểu hiện khác của bệnh dị ứng, chẳng hạn như dị ứng thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặc thành phần thuốc một cách cẩn thận.

Trẻ em

Trẻ em có thể đặc biệt nhạy cảm với các tác động của phenylephrine. Điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Ngoài ra, liều 10% không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh và liều 2,5 và 10% không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh nhẹ cân.

Bệnh nhân cao tuổi

Sử dụng lặp đi lặp lại liều phenylephrine 2,5 hoặc 10% có thể làm tăng nguy cơ gặp các vấn đề trong quá trình điều trị với thuốc này. Ngoài ra, vấn đề về tim và mạch máu xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi thường xuyên hơn so với người trẻ tuổi.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Phenylephrine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

  • Clorgyline;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Linezolid;
  • Nialamide;
  • Phenelzine;
  • Procarbazine;
  • Rasagiline;
  • Selegiline;
  • Tranylcypromine.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Clomipramine;
  • Desipramine;
  • Dothiepin;
  • Doxepin;
  • Furazolidone;
  • Imipramine;
  • Iobenguane I 123;
  • Lofepramine;
  • Midodrine;
  • Nortriptyline;
  • Opipramol;
  • Pargyline;
  • Protriptyline;
  • Trimipramine;

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Guanethidine;
  • Propranolol.

Thức ăn và rượu biacó tương tác tới phenylephrine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến phenylephrine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh tiểu đường tuýp 2;
  • Bệnh tim hoặc mạch máu;
  • Tăng huyết áp – liều phenylephrine 2,5 và 10% có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Hạ huyết áp thế đứng tự phát (một loại hạ huyết áp) – Sử dụng các thuốc này có thể gây ra hạ huyết áp đáng kể.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Torvazin®

(52)
Tên gốc: atorvastatinTên biệt dược: Torvazin® 10mg, Torvazin® 20mgPhân nhóm: thuốc trị rối loạn lipid máuTác dụngTác dụng của thuốc Torvazin® là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Thuốc Amiklin®

(17)
Tên gốc: amikacin sulfateTên biệt dược: Amiklin®Phân nhóm: kháng sinh aminoglycosideTác dụngTác dụng của thuốc Amiklin® là gì?Thuốc Amiklin® thường được sử ... [xem thêm]

Thuốc Abacavir + Lamivudine + Zidovudine

(36)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc abacavir + lamivudine + zidovudine là gì?Thuốc này gồm 3 hoạt chất: abacavir, lamivudine, và zidovudine. Thuốc này được sử dụng ... [xem thêm]

Thuốc dextromethorphan hydrobromide (Komix®)

(89)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc Komix® là gì?Thuốc sirô dextromethorphan HBr (Komix®) thường được sử dụng để điều trị ho. Dextromethorphan không trị ho do hút ... [xem thêm]

Diethylamin Salicylate

(86)
Tác dụngTác dụng của diethylamin salicylate là gì?Diethylamin Salicylate được sử dụng để làm giảm đau do các bệnh thấp khớp và teo cơ gồm đau lưng, viêm mô ... [xem thêm]

Thuốc Tildiem®

(51)
Tên gốc: diltiazemTên biệt dược: Tildiem®Phân nhóm: thuốc chống đau thắt ngực/thuốc đối kháng canxiTác dụngTác dụng của thuốc Tildiem® là gì?Tildiem® ... [xem thêm]

Beta carotene

(11)
Tác dụngTác dụng của beta carotene là gì?Beta-carotene được sử dụng để làm giảm triệu chứng hen suyễn gây ra bởi vậ động; để ngăn ngừa ung thư, bệnh ... [xem thêm]

Công dụng của kem dược liệu ngừa vẩy da Explaq

(91)
Thành phần: Chitosan, MSM (Methylsulfonylmethane), chiết xuất lá sòi, chiết xuất ba chạc, dầu dừa, kẽm salicylat, chiết xuất phá cố chỉPhân nhóm: Mỹ phẩmTên ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN