Rỗng tuỷ sống

(3.67) - 57 đánh giá

Tìm hiểu chung

Rỗng tuỷ sống là bệnh gì?

Rỗng tủy sống là khi trong tủy sống phát triển các khoang hoặc khối u đè lên dây thần kinh. Trong tủy sống và não của bạn có chất dịch lỏng lưu thông để trao đổi chất dinh dưỡng được gọi là dịch não tủy. Khi dịch não tủy này tích lại thành các khoang hoặc u nang trong tủy sống, chúng sẽ lớn dần và đè lên các dây thần kinh nối bộ não với các bộ phận khác trong cơ thể. Bệnh gây huỷ hoại tuỷ. Đôi khi, khối u nang này còn phát triển lên phần thân não.

Triệu chứng thường gặpgặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của rỗng tuỷ sống là gì?

Bệnh lý thường phát triển chậm qua nhiều tháng. Các triệu chứng có thể dần xuất hiện trong vài tháng hoặc vài năm, đặc biệt là sau một chấn thương nào đó.

Tùy theo vị trí phát triển khối u mà người bệnh sẽ có triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng thường gặp nhất là ho và cảm thấy căng thẳng thường xuyên. Những tổn thương lên dây thần kinh sẽ làm mất khả năng sử dụng tay và chân, đau lưng, đau vai, yếu cơ, teo cơ và mất phản xạ của cơ. Người bệnh có thể không cảm nhận được đau đớn hoặc phát hiện nóng lạnh, đặc biệt là ở bàn tay.

Các triệu chứng khác có thể gặp là đau và cứng gáy, vai, cổ, cánh tay và chân. Hơn nữa, các vấn đề về bài tiết (đại tiện và tiểu tiện) sẽ xuất hiện. Ngoài ra, bạn còn có thể có cảm giác như kim chích đi từ thân xuống chân.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bệnh rỗng tủy sống nếu để lâu ngày sẽ gây ảnh hưởng đến dây thần kinh và làm mất khả năng hoạt động. Bạn nên gọi bác sĩ nếu bạn:

  • Bị yếu cơ, tê hoặc mất cảm giác (cảm giác sờ chạm hoặc nhiệt độ).
  • Bị đau đầu hay xuất hiện triệu chứng mới sau phẫu thuật.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây ra rỗng tuỷ sống là gì?

Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ, nhưng bệnh có thể do lưu thông dịch não tuỷ bị tắc nghẽn hoặc bị rối loạn. Điều này tạo nên khoang bất thường chứa đầy dịch ở tủy sống.

Một số bệnh hư viêm màng não hay chảy máu (xuất huyết) cũng có khả năng làm tắc nghẽn dịch não tuỷ.

Ngoài ra, bất thường bẩm sinh gọi là dị dạng Chiari và các chấn thương trong bẩm sinh làm tăng nguy cơ của bệnh rỗng tuỷ sống. Các khoang, khối u nang có thể tạo thành trễ hơn về sau do chấn thương hoặc u não, u tuỷ sống. Một số hiếm trường hợp bệnh rỗng tuỷ sống là do di truyền.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc bệnh rỗng tuỷ sống?

Rỗng tủy sống ảnh hưởng 8/100.000 người. Bệnh thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Độ tuổi trung bình mà các triệu chứng thường xuất hiện là từ 25 đến 40 tuổi. Trong một số trường hợp hiếm, bệnh có thể xảy ra với những người có người thân bị rỗng tủy sống.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc rỗng tuỷ sống?

Các yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh rỗng tủy sống là:

  • Bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ;
  • Tham gia các hoạt động gây căng thẳng, và tạo sức ép lên cổ;
  • Thực hiện các động tác cần phải gập lưng nhiều lần hoặc ngửa đầu ra sau trong thời gian dài;
  • Được chọc dò tuỷ sống thắt lưng hoặc gây tê ngoài màng cứng;
  • Dùng thực phẩm chứa quá nhiều muối, đặc biệt là phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán rỗng tuỷ sống?

Để chẩn đoán bệnh rỗng tuỷ sống, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc hỏi về bệnh sử của bạn và khám lâm sàng toàn diện. Trong một vài trường hợp, bệnh rỗng tuỷ sống có thể được phát hiện tình cờ trong khi khám cột sống.

Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh rỗng tuỷ sống, bạn có khả năng sẽ được làm các xét nghiệm:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống và tuỷ sống: đây là công cụ đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bệnh. MRI sử dụng sóng điện từ và từ trường mạnh để tạo nên hình ảnh chi tiết của cột sống và tuỷ sống. Nếu có nang bên trong tuỷ sống, bác sĩ sẽ phát hiện ra. Trong một số trường hợp, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiêm chất cản quang vào mạch máu ở bẹn, từ đó nó sẽ đi theo mạch máu tới cột sống và hiển thị hình ảnh của khối u hay các bất thường khác. MRI có thể được lặp lại nhiều lần để theo dõi diễn tiến bệnh.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): đây là phương pháp sử dụng chuỗi tia X để tạo nên hình ảnh chi tiết của cột sống và tuỷ sống. CT có thể cho thấy u hoặc các bệnh lý cột sống khác mà bạn mắc phải.

Những phương pháp nào dùng để điều trị rỗng tuỷ sống?

Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh, tuổi cũng như các triệu chứng. Đa số trường hợp bệnh cần đến phẫu thuật. Nếu không được phẫu thuật, bệnh rỗng tuỷ sống thường dẫn đến yếu tay và chân từ từ, mất cảm giác bàn tay, đau, yếu mãn tính. Phẫu thuật thường sẽ làm ngưng diễn tiến của bệnh nhưng không cải thiện các triệu chứng thần kinh có sẵn. Nếu bệnh rỗng tuỷ sống tái phát sau phẫu thuật thì có thể cần phải phẫu thuật thêm. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công không được đảm bảo 100%.

Bệnh nhân khống có triệu chứng có thể không cần điều trị. Người già, những người không đủ sức khỏe có thể chỉ cần theo dõi chặt chẽ thay vì phẫu thuật.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của rỗng tuỷ sống?

Vì bệnh có thể gây ảnh hưởng lâu dài đến hệ thần kinh, bạn có thể theo những lời khuyên sau để hạn chế diễn tiếng của bệnh:

  • Nhớ rằng các triệu chứng có thể không xuất hiện trong vòng nhiều tháng hoặc nhiều năm;
  • Cân nhắc vật lý trị liệu để giúp giảm triệu chứng;
  • Tái khám với nhân viên y tế và bác sĩ chuyên khoa đúng hẹn, thường là phẫu thuật viên ngoại thần kinh.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Suy hô hấp cấp (ARDS)

(15)
Tìm hiểu chungHội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) là gì?Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) là tình trạng đe dọa tính mạng do viêm các phế nang trong phổi. Bệnh dẫn ... [xem thêm]

Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ

(76)
Tìm hiểu chungUng thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ là bệnh gì?Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ là một tình trạng phổ biến, trong đó các tế bào bất ... [xem thêm]

Nhịp tim nhanh trên thất

(86)
Tìm hiểu chungNhịp tim nhanh trên thất là bệnh gì?Nhịp tim nhanh trên thất xảy ra khi tim đập quá nhanh, làm tim không có đủ máu để đưa đến các cơ quan khác. ... [xem thêm]

Viêm hạch bạch huyết mãn tính

(23)
Tìm hiểu chungViêm hạch bạch huyết mãn tính là gì?Viêm hạch bạch huyết mãn tính là viêm hoặc nhiễm trùng hạch bạch huyết trong một thời gian dài. Các hạch ... [xem thêm]

Trễ kinh (chậm kinh): Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

(42)
Trễ kinh (chậm kinh) là một vấn đề mà chị em không nên xem nhẹ. Hãy tham khảo bài viết sau của Hello Bacsi để hiểu rõ hơn về vấn đề này.Tìm hiểu ... [xem thêm]

Phẫu thuật mắt LASIK

(41)
Tìm hiểu chungPhẫu thuật mắt LASIK là gì?Phẫu thuật mắt LASIK là một phẫu thuật được sử dụng để điều chỉnh thị lực ở những người cận thị, loạn ... [xem thêm]

Áp xe thận

(63)
Áp xe thận là ổ mủ quanh thận do có nhiễm trùng các mô mềm xung quanh thận hay nhiễm trùng mô thận ngoại vi. Đây là một bệnh phổ biến do những chấn thương ... [xem thêm]

Chấn thương đầu nghiêm trọng

(79)
Tìm hiểu chungChấn thương đầu nghiêm trọng là tình trạng gì?Chấn thương sọ não xảy ra khi một lực bên ngoài gây ra rối loạn chức năng não.Chấn thương ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN