Thuốc naratriptan là gì?

(3.6) - 95 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc naratriptan là gì?

Thuốc naratriptan được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Thuốc giúp giảm đau đầu, đau đớn và các triệu chứng khác của chứng đau nửa đầu, bao gồm nhạy cảm với ánh sáng/âm thanh, buồn nôn và ói mửa. Việc điều trị kịp thời giúp bạn sớm sinh hoạt trở lại bình thường và có thể làm giảm nhu cầu dùng các thuốc giảm đau khác. Naratriptan không ngăn ngừa các chứng đau nửa đầu sắp xảy ra hoặc làm giảm mức độ nhức đầu thường xuyên bạn có thể mắc phải.

Naratriptan thuộc nhóm thuốc triptan. Thuốc tác động đến một vài chất tự nhiên làm tắt mạch máu trong não (serotonin). Thuốc cũng có thể ngăn chặn các nguyên nhân gây đau đớn khác trong não.

Bạn nên dùng thuốc naratriptan như thế nào?

Bạn nên uống một viên thuốc chung với thức ăn (hoặc không) khi dấu hiệu đầu tiên của chứng đau nửa đầu xuất hiện, hoặc dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không dùng naratriptan để ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Nếu triệu chứng của bạn không cải thiện, không dùng thêm bất kỳ liều thuốc nào trước khi nói chuyện với bác sĩ. Nếu các triệu chứng thuyên giảm chỉ một phần, hoặc nếu cơn đau đầu tái phát, bạn có thể dùng liều thứ hai sau 4 giờ hoặc dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không uống nhiều hơn 5 mg trong vòng 24 giờ.

Nếu bạn chưa từng uống thuốc này trước đây và có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, bạn nên dùng liều đầu tiên tại phòng mạch để được bác sĩ theo dõi các vấn đề tim hiếm gặp nhưng nghiêm trọng (như nhồi máu cơ tim) .

Liều dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe và sự đáp ứng với việc điều trị của bạn. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên xấu hơn. Việc lạm dụng thuốc để điều trị chứng đau nửa đầu xuất hiện đột ngột có thể dẫn đến các triệu chứng nặng hơn (đau đầu do lạm dụng thuốc) hoặc nhức đầu tái phát. Do đó, không sử dụng thuốc này thường xuyên hơn hoặc kéo dài hơn so với quy định. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn phải sử dụng thuốc này thường xuyên hơn, nếu thuốc không hiệu quả tốt, nếu bạn bị nhức đầu thường xuyên hơn hoặc đau nặng hơn. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi thuốc và/hoặc dùng thêm một loại thuốc riêng biệt để giúp ngăn chặn cơn đau đầu.

Bạn nên bảo quản thuốc naratriptan như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc naratriptan cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường dành cho người lớn mắc chứng đau nửa đầu:

Người lớn bị đau nửa đầu cấp tính ở người lớn đi kèm động kinh hoặc không: dùng 1-2,5 mg, uống kèm với nước. (Bạn cần lưu ý rằng các loại thuốc không nên dùng cho bệnh nhân bị liệt nửa người hoặc đau nửa đầu phần đáy.)

Nếu chứng đau đầu tái phát hoặc nếu bệnh nhân chỉ phản hồi từng phần, liều dùng có thể được lặp lại sau 4 giờ. Hiện vẫn chưa thiết lập an toàn của điều trị cho hơn bốn cơn nhức đầu trong khoảng thời gian 30 ngày.

Liều dùng thuốc naratriptan cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc naratriptan có những dạng và hàm lượng nào?

Naratriptan có dạng và hàm lượng là: viên nén: 1 mg; 2.5 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc naratriptan?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy ngừng sử dụng naratriptan và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Cảm giác đau hoặc căng tức ở xương hàm, cổ hoặc cổ họng;
  • Đau lồng ngực hoặc cảm giác tức ngực, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, cảm giác bệnh nói chung;
  • Tê đột ngột hoặc yếu trong người, đặc biệt là ở một bên cơ thể; đau đầu đột ngột, rối loạn, gặp vấn đề thị lực, lời nói hoặc mất thăng bằng;
  • Đau bụng đột ngột và đau nặng, tiêu chảy ra máu;
  • Tê hoặc ngứa ran đồng thời xuất hiện mảng màu nhạt hoặc màu xanh ở ngón tay hoặc ngón chân;
  • Bị kích động, gặp ảo giác, sốt, nhịp tim nhanh, phản xạ hoạt động quá mức, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, mất phối hợp, ngất xỉu (trường hợp này xảy ra nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Khó thở hoặc cảm giác nặng nề ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể;
  • Chóng mặt, buồn ngủ, cảm giác mệt mỏi;
  • Da nóng, đỏ, hoặc ngứa râm ran.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc naratriptan bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng naratriptan, bạn nên lưu ý một số điều sau:

Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với naratriptan, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên naratriptan. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần trong thuốc.

Không dùng naratriptan nếu bạn từng dùng bất kỳ các loại thuốc sau đây trong 24 giờ qua:

  • Serotonin có chọn lọc các chất chủ vận thụ thể khác như almotriptan (axert), eletriptan (relpax), frovatriptan (frova), rizatriptan (maxalt), sumatriptan (imitrex , trong treximet) hoặc zolmitriptan (zomig);
  • Thuốc ergot như bromocriptine (parlodel), cabergoline, dihydroergotamine (dhe 45, migranal), mesylates ergoloid (hydergine), ergonovine (ergotrate), ergotamine (cafergot, ergomar), methylergonovine (methergine), methysergide (sansert) và pergolide (permax).

Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn cẩn thận hơn cho các tác dụng phụ, nên bạn hãy chắc chắn đề cập đến các thuốc sau:

  • Acetaminophen (tylenol);
  • Thuốc chống trầm cảm như amitriptyline (elavil), amoxapin (asendin), clomipramine (anafranil), desipramine (norpramin), doxepin (adapin, sinequan), imipramine (tofranil), nortriptyline (aventyl, pamelor), protriptyline (vivactil) và trimipramine ( surmontil);
  • Aspirin và các thuốc khác chống viêm không chứa steroid (nsaid) như ibuprofen (advil, motrin) và naproxen (aleve, naprosyn);
  • Thuốc tránh thai (thuốc tránh thai);
  • Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (ssris) như citalopram (celexa), escitalopram (lexapro), fluoxetine (prozac, sarafem, trong symbyax), fluvoxamine, paroxetine (paxil) và sertraline (zoloft);
  • Các chất ức chế tái hấp thu norepinephrine và serotonin có chọn lọc/(snris) như desvenlafaxine (pristiq), duloxetine (cymbalta), sibutramine (meridia) và venlafaxine (effexor).

Ngoài ra cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau đây hoặc đã ngừng uống thuốc trong vòng hai tuần qua: isocarboxazid (marplan), phenelzine (nardil), selegilin (eldepryl) và tranylcypromin (parnate).

Bác sĩ có thể không cho bạn dùng naratriptan nếu bạn đang hay đã từng mắc:

  • Bệnh tim;
  • Nhồi máu cơ tim;
  • Đau thắt ngực (đau ngực);
  • Rối loạn nhịp tim;
  • Đột quỵ hoặc “đột quỵ tạm thời”;
  • Các vấn đề lưu thông như giãn tĩnh mạch, đông máu ở chân, bệnh Raynaud (vấn đề với lưu lượng máu đến các ngón tay, ngón chân, tai và mũi hay bệnh thiếu máu cục bộ ở ruột (tiêu chảy ra máu và đau dạ dày do giảm lưu lượng máu đến ruột );

Nói với bác sĩ nếu bạn hút thuốc hay bị béo phì; nếu bạn đang hoặc đã từng có huyết áp cao, tiểu đường, cholesterol cao, mắc bệnh thận hoặc bệnh gan; nếu bạn đã trải qua thời kỳ mãn kinh (sự thay đổi trong cuộc sống) hoặc nếu bất kỳ thành viên gia đình bạn đang hay đã từng mằc bệnh tim hoặc đột quỵ.

Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn dự định quan hệ tình dục trong khi bạn đang dùng thuốc này, hãy nói chuyện với bác sĩ về các phương pháp ngừa thai hiệu quả. Nếu bạn có thai trong khi dùng naratriptan, hãy gọi cho bác sĩ.

Naratriptan có thể gây buồn ngủ. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.

Nói với bác sĩ về các triệu chứng đau đầu để chắc chắn là do chứng đau nửa đầu. Naratriptan không nên được sử dụng để chữa một số chứng đau nửa đầu (liệt nửa người hoặc đau nửa đầu phần đáy) hoặc các loại đau đầu khác (như đau đầu từng cụm).

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc naratriptan có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Nếu bạn đang dùng thuốc để điều trị trầm cảm, naratriptan khiến nồng độ serotonin tăng cao trong cơ thể. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng như: kích động, ảo giác, sốt, tim đập nhanh, phản xạ hoạt động quá mức, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, mất phối hợp hoặc ngất xỉu.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc naratriptan không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến naratriptan?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Đau thắt ngực (đau ngực);
  • Chứng rối loạn nhịp tim (nhịp tim có vấn đề);
  • Đau nửa đầu phần đáy (đau nửa đầu đi kèm các vấn đề thị lực và thính lực) hoặc có tiền sử bệnh;
  • Nhồi máu cơ tim hoặc có tiền sử bệnh;
  • Bệnh tim hoặc các vấn đề mạch máu;
  • Liệt nửa người do đau nửa đầu (đau nửa đầu kèm tê liệt) hoặc có tiền sử bệnh;
  • Tăng huyết áp (huyết áp cao), huyết áp tăng không thể kiểm soát ;
  • Bệnh thiếu máu cục bộ trong ruột (nguồn cung cấp máu trong ruột thấp);
  • Bệnh thận, nặng;
  • Bệnh gan, nặng;
  • Bệnh mạch máu ngoại biên (tắc động mạch);
  • Đột quỵ hoặc có tiền sử bệnh;
  • Thiếu máu tạm thời (TIA), tiền sử;
  • Wolff-Parkinson – Hội chứng Trắng (vấn đề nhịp tim) – Không sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tình trạng này;
  • Bệnh động mạch vành hoặc có tiền sử bệnh;
  • Tiểu đường ;
  • Tăng cholesterol (lượng cholesterol cao trong máu);
  • Tăng huyết áp (huyết áp cao);
  • Béo phì;
  • Hội chứng Raynaud – Sử dụng một cách thận trọng vì thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nhất định;
  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ như rung thất, tim đập nhanh) – Sử dụng một cách thận trọng vì thuốc này có thể làm cho tình trạng bệnh sẵn có tồi tệ hơn;
  • Bệnh thận, nhẹ hoặc trung bình;
  • Bệnh gan, nhẹ hoặc vừa phải – Sử dụng một cách thận trọng vì các ảnh hưởng của thuốc có thể tăng lên vì sự loại bỏ thuốc chậm hơn khỏi cơ thể.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm :

  • Cảm giác lâng lâng ;
  • Đau cổ ;
  • Mệt mỏi ;
  • Mất phối hợp cơ thể ;
  • Đau lồng ngực.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Nimotop®

(77)
Tên gốc: nimodipineTên biệt dược: Nimotop®Phân nhóm: thuốc hướng thần kinh & thuốc bổ thần kinh/thuốc giãn mạch ngoại biên & thuốc hoạt hóa nãoTác dụngTác ... [xem thêm]

Thuốc Feldene®

(24)
Tên gốc: piroxicamTên biệt dược: Feldene®Phân nhóm: thuốc kháng viêm không steroidTác dụngTác dụng của thuốc Feldene® là gì?Thuốc Feldene® chứa piroxicam, thường ... [xem thêm]

Difluprednate

(88)
Tác dụngTác dụng của difluprednate là gì?Thuốc này được dùng để điều trị sưng và đau sau phẫu thuật mắt. Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều ... [xem thêm]

Thuốc Tributel

(60)
Tên hoạt chất: Trimebutin maleatPhân nhóm: Thuốc điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi và kháng viêmTên biệt dược: TributelTác dụng của thuốc TributelTác dụng của ... [xem thêm]

Thuốc ergotamine

(62)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc ergotamine là gì?Thuốc ergotamine dùng để điều trị hoặc phòng ngừa một số bệnh đau đầu (đau nửa đầu hoặc đau đầu ... [xem thêm]

Thuốc diphenhydramine

(98)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc diphenhydramine là gì?Diphenhydramine là thuốc được sử dụng để giảm ngứa và đau tạm thời do vết bỏng nhỏ, vết cắt, vết ... [xem thêm]

Benzalkonium Chloride là gì?

(19)
Benzalkonium chloride (benzalkonium clorid) là thuốc sát khuẩn dùng tẩy rửa vết thương hoặc điều trị các tình trạng nhiễm trùng.Tác dụngBenzalkonium chloride có tác ... [xem thêm]

Vắc xin Te Anatoxal Berna®

(14)
Tên gốc: vắc-xin hấp phụ uốn ván (tetanus toxoid adsorbed vaccine)Tên biệt dược: Te Anatoxal Berna®Phân nhóm: vắc-xin, kháng huyết thanh & thuốc miễn dịchTác ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN